Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Akagami no Shirayuki-hime | |
![]() Logo của Akagami no Shirayuki-hime
|
|
赤髪の白雪姫 (Akagami no Shirayuki-hime) |
|
---|---|
Thể loại | Kỳ ảo, Lãng mạn[1] |
Manga | |
Tác giả | Akizuki Sorata |
Nhà xuất bản | Hakusensha |
Đối tượng | Shōjo |
Tạp chí | LaLa DX, LaLa |
Đăng tải | 10 tháng 8 năm 2006 – nay |
Số tập | 23 |
Anime | |
Đạo diễn | Andō Masahiro |
Kịch bản | Akao Deko |
Âm nhạc | Ōshima Michiru |
Hãng phim | Bones |
Cấp phép | |
Phát sóng | 6 tháng 7 năm 2015 – 28 tháng 3 năm 2016 |
Số tập | 24 + OVA |
Akagami no Shirayuki-hime (赤髪の白雪姫 “Công chúa Bạch tuyết Tóc đỏ”) là một series shōjo manga được viết bởi Akizuki Sorata. Được xuất bản trên tạp chí Hakusensha’s monthly shōjo manga, LaLa DX nhưng được chuyển sang LaLa[3] và được xuất bản trong truyển tập bởi Hakusensha. Một bộ anime chuyển thể đước sản xuất bởi Warner Entertainment Japan, Hakusensha, và Studio Bones phát sóng ở Nhật Bản giữa ngày 6 tháng 6 năm 2015 và 23 tháng 9 năm 2015.[4] Phần hai được công bố phát sóng vào ngày 11 tháng 1 năm 2016.[5]
Cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]
Shirayuki là một công dân bình thường ở vương quốc Tanbarun với một điểm đặc biệt: Mái tóc đỏ của cô. Khi đệ nhất hoàng tử của Tanbarun, Raj, yêu cầu cô làm vợ bé vì hắn có hứng với mái tóc đỏ của cô, bởi vậy cô cắt tóc và trốn sang nước láng giềng Clarines. Trên đường, cô gặp và kết bạn với Hoàng tử Zen cùng hai cận vệ của anh. Khi Zen bị đầu độc do ăn một quả táo có độc đáng lẽ dành cho cô, Shirayuki kiếm được thuốc giải cho Zen sau khi đối mặt với hoàng tử Raj và quyết định đi cùng bộ ba kia đến Clarines. Không lâu sau, Shirayuki vượt qua kỳ thi cho chức dược sư của cung điện. Câu chuyện theo chân Shirayuki và những người bạn cũng như việc tìm thấy chỗ của cô ở Clarines và thực hiện nghĩa vụ của một dược sư.
Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]
Các nhân vật chính[sửa | sửa mã nguồn]
- Shirayuki (白雪)
- Lồng tiếng bởi: Hayami Saori (Tiếng Nhật), Brina Palencia (Tiếng Anh).
- Nhân vật nữ chính của câu chuyện được sinh ra với mái tóc đỏ quý hiếm và là một dược sĩ có tay nghề cao. Cô trốn khỏi vương quốc của Tanbarun sau lệnh hoàng tử để trở thành vợ lẽ của anh. Tại một khu rừng, cô gặp Zen và kết bạn với anh sau khi giúp anh chữa khỏi vết thương. Tại Clarines, cô được chấp nhận như là một dược sĩ ở cung điện với Ryu. Shirayuki đã chứng tỏ khả năng của mình như là một dược sĩ trong các tình huống khác nhau, bao gồm cả việc xác định và kiểm soát dịch bệnh trong Raxd và Lyrias. Cô có một mối quan hệ thân thiết với Zen, và sau này yêu anh trong suốt câu chuyện bất chấp sự phản đối của mọi người về sự khác biệt địa vị xã hội.
- Zen Wistaria (ゼン・ウィスタリア Zen Wisutaria)
- Lồng tiếng bởi: Ōsaka Ryōta (Tiếng Nhật), Josh Grelle[6] (Tiếng Anh)
- Nhân vật nam chính của câu chuyện, là Đệ nhị hoàng tử của Clarines. Anh gặp Shirayuki trong một chuyến đi bên ngoài lâu đài. Ngay sau khi kết bạn với cô, thì anh lại bị đầu độc bởi một quả táo do hoàng tử Raj gửi (đáng lẽ dành cho Shirayuki), nhưng đã có được thuốc giải độc với sự giúp đỡ của cô. Anh có một mối quan hệ gần gũi với ba phụ tá của mình Mitsuhide, Kiki và Obi và nhận được sự tôn trọng cũng như trung thành của họ. Trong suốt câu chuyện, anh nảy sinh tình cảm với Shirayuki, thậm chí nhiều lần cứu cô khỏi nguy hiểm.
- Mitsuhide Lowen (ミツヒデ・ルーエン Mitsuhide Rūen)
- Lồng tiếng bởi: Umehara Yūichirō (Tiếng Nhật), Ian Sinclair (Tiếng Anh)
- Một trong những người thân cận nhất của Zen được bổ nhiệm bởi Hoàng tử Izana để giám sát Zen. Zen xem anh như là một người bạn thân và người phụ tá đáng tin cậy. Anh cực kỳ trung thành mặc dù hơi vụng về, cũng như một chút ngớ ngẩn. Anh có tình cảm với Kiki.
- Kiki Seiran (木々・セイラン)
- Lồng tiếng bởi: Nazuka Kaori (Tiếng Nhật), Jamie Marchi (Tiếng Anh)
- Một trong những người thân cận nhất của Zen, đến ở lâu đài một thời gian sau Mitsuhide. Là người thừa kế gia tài của gia đình Seiran, cha cô hy vọng cô ấy trở về nhà sau khi thời gian phục vụ Zen. Kín đáo và độc lập, Kiki cực kỳ trung thành bảo vệ Zen. Cô đã nói với Zen, khi đến lúc thích hợp, cô sẽ cầu hôn Mitsuhide.
- Obi (オビ)
- Lồng tiếng bởi: Okamoto Nobuhiko (Tiếng Nhật), Austin Tindle (Tiếng Anh)
- Obi là một trong những phụ tá của Zen. Anh có tình cảm với Shirayuki, nhưng vì lòng trung thành của mình để cho Zen và Shirayuki đến với nhau nên đã ngăn mình hành động theo cảm tính. Điều này được khẳng định trong 58, khi Obi nói với Zen về tình cảm của mình với Shirayuki. Anh thường được Zen giao cho nhiệm vụ bảo vệ Shirayuki, khi Zen là không thể rời khỏi nhiệm vụ của mình. Anh cũng sử dụng nhiều bí danh thay cho tên thật của mình. Obi có một quá khứ khá bí ẩn là một kẻ cô độc.
Các nhân vật phụ[sửa | sửa mã nguồn]
Clarines[sửa | sửa mã nguồn]
- Ryuu (リユウ Ryū)
- Lồng tiếng bởi Sanpei Yūko (Tiếng Nhật), Mikaela Krantz (Tiếng Anh)
- Là một thần đồng cũng là dược sĩ nhỏ tuổi nhất của cung điện (12 tuổi). Vì thông minh hơn tuổi nên cậu không hòa đồng với những đứa trẻ cùng trang lứa với mình cũng như người lớn.
- Izana Wistalia (イザナ・ウィスタリア Izana Wisutaria)
- Lồng tiếng bởi: Ishida Akira (Tiếng Nhật), Eric Vale (Tiếng Anh)
- Marquis Haruka (ハルカ候)
- Lồng tiếng bởi: Shimura Tomoyuki (Tiếng Nhật), Christopher R Sabat (Tiếng Anh)
- Garack Gazelt (ガラク・ガゼルト Garaku Gazeruto)
- Lồng tiếng bởi: Kaida Yūko (Tiếng Nhật), Rachel Robinson (Tiếng Anh)
- Yatsufusa (八房)
- Lồng tiếng bởi: Yamahata Rei
- Viscount Blaker (ブレッカ 子爵 Burekka Shishaku)
- Lồng tiếng bởi: Kawashima Tokuyoshi (Tiếng Nhật), Duncan Brannan (Tiếng Anh)
- Kihal Toghrul (キハル・トグリル Kiharu Toguriru)
- Lồng tiếng bởi: Saito Chiwa (Tiếng Nhật), Bryn Apprill (Tiếng Anh)
- Higata (ヒガタ)
- Lồng tiếng bởi: Handa Yusuke
- Hisame Lugis ()
- Earl Seiran ()
- Yuuha ()
- Haruto Wistalia ()
- Zakura Shidnote ()
- Kai Ulkir (カイ・ウルキル Kai Urukiru)
- Lồng tiếng bởi: Uchida Yūma
- Shiira Eigan (シイラ・エイガン Shīra Eigan)
- Lồng tiếng bởi: Chiharu Sawashiro
- Shuka (シュカ)
- Lồng tiếng bởi: Yonaga Tsubasa
- Shikito (シキト)
- Lồng tiếng bởi: Takumi Yasuaki
Lilias/Lyrias[sửa | sửa mã nguồn]
- Yuzuri (ユズリ Yuzuri)
- Suzu (鈴 Suzu)
- Haki ()
- Kirito ()
Lido[sửa | sửa mã nguồn]
- Atri (アトリ Atori)
- Lồng tiếng bởi: Park Romi (Tiếng Nhật), Micah Solusod (Tiếng Anh)
Tanbarun[sửa | sửa mã nguồn]
- Raji Shenazard (ラジ・シェナザード Raji Shenazādo[6])
- Lồng tiếng bởi: Fukuyama Jun (Tiếng Nhật), Todd Haberkorn (Tiếng Anh)
- Rona Shenazard (ロナ・シェナザード Rona Shenazādo), Eugena Shenazard (ユジナ・シェナザード Yujina Shenazādo)
- Lồng tiếng bởi: Minase Inori (Rona) và Komatsu Mikako (Eugena)
- Sakaki (サカキ)
- Lồng tiếng bởi: Konishi Katsuyuki (Tiếng Nhật), Robert McCollum (Tiếng Anh)
- King Shenazard (シェナザード王様 Shanmezādo-ousama)
- Lồng tiếng bởi: Miyauchi Atsushi
- Mihaya (巳早)
- Lồng tiếng bởi: Toshiyuki Toyonaga (Tiếng Nhật), Clifford Chapin (Tiếng Anh)
Nhóm Mountain’s Lions[sửa | sửa mã nguồn]
- Mukaze (武風 Mukaze)
- Lồng tiếng bởi: Ōkawa Tōru
- Kazuki (鹿月)
- Lồng tiếng bởi: Kokuryu Sachi
- Itoya (イトヤ)
- Lồng tiếng bởi: Asanuma Shintarō
Khác[sửa | sửa mã nguồn]
- Torou (トロウ Torou)
- Lồng tiếng bởi: Mizuki Nana
- Umihebi (ウミヘビ Umihebi , Rắn biển)
- Lồng tiếng bởi: Saiga Mitsuki
Truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]
Manga[sửa | sửa mã nguồn]
Bộ truyện tranh được đăng trên tạp chí shojo manga hằng tháng của Hakusensha, LaLa DX nhưng sau đó đã chuyển sang LaLa. Tính đến tháng 4 năm 2021, có 23 tập đã được xuất bản tại Nhật. Bộ truyện cũng được cấp phép để xuất bản tại Pháp bởi Kana[7] và tại Đài Loan bởi Sharp Point Press.[8]
Danh sách tập
# | Ngày phát hành | ISBN |
---|---|---|
1 | 5 tháng 12 năm 2007[9] | ISBN 978-4-592-18373-0 |
2 | 5 tháng 8 năm 2008[10] | ISBN 978-4-592-18374-7 |
3 | 5 tháng 3 năm 2009[11] | ISBN 978-4-592-18375-4 |
4 | 4 tháng 1 năm 2010[12] | ISBN 978-4-592-18376-1 |
5 | 29 tháng 12 năm 2010[13] | ISBN 978-4-592-18377-8 |
6 | 5 tháng 9 năm 2011[14] | ISBN 978-4-592-19105-6 |
7 | 5 tháng 3 năm 2012[15] | ISBN 978-4-592-19437-8 |
8 | 5 tháng 9 năm 2012[16] | ISBN 978-4-592-19438-5 |
9 | 5 tháng 3 năm 2013[17] | ISBN 978-4-592-19439-2 |
10 | 5 tháng 7 năm 2013[18] | ISBN 978-4-592-19440-8 |
11 | 4 tháng 1 năm 2014[19] | ISBN 978-4-592-19441-5 |
12 | 3 tháng 10 năm 2014[20] | ISBN 978-4-592-19442-2 |
13 | 3 tháng 4 năm 2015[21] | ISBN 978-4-592-19443-9 |
14 | 3 tháng 7 năm 2015[22] | ISBN 978-4-592-19444-6 |
15 | 5 tháng 1 năm 2016[23] | ISBN 978-4-592-19445-3 |
16 | 5 tháng 8 năm 2016[24] | ISBN 978-4-592-19446-0 |
17 | 3 tháng 3 năm 2017[25] | ISBN 978-4-592-19447-7 |
18 | 2 tháng 11 năm 2017[26] | ISBN 978-4-592-10576-3 |
19 | 5 tháng 6 năm 2018[27] | ISBN 978-4-592-19449-1 |
20 | 4 tháng 1 năm 2019[28] | ISBN 978-4-592-19485-9 |
21 | 5 tháng 9 năm 2019[29] | ISBN 978-4-592-22011-4 |
22 | 5 tháng 3 năm 2020[30] | ISBN 978-4-592-22012-1 |
23 | 5 tháng 4 năm 2021[31] | ISBN 978-4-592-22013-8 |
-
Đây là một danh sách chưa hoàn chỉnh bạn có thể giúp Wikipedia cập nhật thông tin mới.
Tập đầu tiên được phát hành tại Trung Quốc vào ngày 16 tháng 6 năm 2008 bởi Sharp Point Press.[32]
Anime[sửa | sửa mã nguồn]
Một bộ anime đã được công bố trên tạp chí Hakusensha của LaLa vào tháng 4 năm 2015. Bộ phim được sản xuất bởi Warner Bros, Hakusensha, Showgate, tập đoàn Klockworx, Hakuhodo, Docomo Anime Store, BS Fuji và Bones. Đạo diễn cho bộ phim là Andō Masahiro, kịch bản được viết bởi Akao Deko và thiết kế nhân vật bởi Takahashi Kumiko. Ca khúc chủ đề mở đầu “Yasashii Kibou” (やさしい希望) do Hayami Saori trình bày và ca khúc kết phim là “Kizuna ni Nosete” (絆にのせて) do Eyelis trình bày. Bộ phim cũng được cấp phép phát sóng tại Bắc Mỹ bởi Funimation,[33] tại Úc và New Zealand bởi AnimeLab.[34]
Phần thứ 2 của bộ phim được phát sóng từ ngày 11 tháng 1 năm 2016 tại Nhật Bản. Ca khúc chủ đề mở đầu “Sono Koe ga Chizu ni Naru” (その声が地図になる) bởi Hayami Saori và ca khúc kết phim “Page ~Kimi to Tsudzuru Monogatari~” (ページ 〜君と綴る物語〜) bởi Eyelis.[35]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
-
^
“Snow White with the Red Hair”. Funimation. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.
- ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 7 tháng 4 năm 2016). “Animax Asia Premieres Snow White with the Red Hair Anime on April 14”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). News. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
- ^ “ドラマティックLaLa – 白泉社” Lưu trữ 2017-07-27 tại Wayback Machine (in Japanese).
- ^ “Akagami no Shirayuki-hime Manga Gets Summer TV Anime”.
- ^ “Snow White with the Red Hair Anime to Have 2 Split Seasons”.
- ^ a ă Pineda, Rafael Antonio (4 tháng 1 năm 2016). “Funimation Reveals Snow White with the Red Hair Dub Cast”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). News. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Shirayuki aux cheveux rouges tome 1” (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髮白雪姬(01) (bằng tiếng Trung Quốc). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 1 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 2 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 3 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 4 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 5 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 6 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 7 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 8 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 9 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 10 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 11 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 12 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 13 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 14 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 15 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 16 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 17 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 18 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 19 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 20 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 21 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 22 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髪の白雪姫 23 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 赤髮白雪姬(01) (bằng tiếng Trung Quốc). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Loo, Egan (ngày 29 tháng 6 năm 2015). “Funimation Streams Gangsta, New Hetalia, 11 More New Anime”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). News. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
- ^ McCallum, Jessica (ngày 30 tháng 6 năm 2015). “AnimeLab Simulcast Line-Up For Summer 2015”. AnimeLab (bằng tiếng Anh). Blog News. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
- ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 24 tháng 11 năm 2015). “Snow White with the Red Hair Season 2’s Cast, Singers, Visual Revealed”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). News. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang web manga chính thức (tiếng Nhật)
- Trang web anime chính thức (tiếng Nhật)
- Akagami no Shirayuki-hime (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- Manga dài tập
- Danh sách không đầy đủ từ August 2013
- Mĩ nhân say ngủ
- Anime truyền hình dài tập năm 2015
- Anime truyền hình dài tập năm 2016
- Anime dài tập dựa trên manga
- Anime và manga kỳ ảo
- Phim hoạt họa Nhật Bản
- Phim dựa theo tác phẩm
- Shōjo manga
- Manga Viz Media
- Manga năm 2006
Từ khóa: Akagami no Shirayuki-hime, Akagami no Shirayuki-hime, Akagami no Shirayuki-hime
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO TOP giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
Nguồn: Wikipedia
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn