Chúng ta đang sống trong một xã hội không ngừng đấu tranh cho việc công nhận, tôn trọng sự đa dạng về giới và xu hướng tính dục. Để làm được điều đó, việc hiểu biết về các khái niệm liên quan là điều tối quan trọng, dù bạn có thuộc cộng đồng LGBT+ hay không. Có như vậy, mỗi cá nhân mới có thể trao đổi thuận lợi và đồng cảm hơn với những vấn đề mà cộng đồng LGBT+ đang đối mặt.
Trong số những khái niệm và định nghĩa thường được nhắc đến, “giới tính”, “bản dạng giới” và “xu hướng tính dục” là những khái niệm thường bị nhầm lẫn nhiều nhất. Hãy cùng Vietcetera tìm hiểu về sự khác biệt giữa những khái niệm cơ bản này trong bài viết sau.
Bản dạng giới là gì?
Bản dạng giới (tiếng Anh: gender identity), hay còn được gọi là nhân dạng giới là sự nhận thức chủ quan của một người về giới của bản thân họ.[1] Bản dạng giới của một người có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với giới được chỉ định sau sinh dựa trên giới tính sinh học của họ.[2] Thể hiện giới thường phản ánh bản dạng giới của một người, nhưng điều này không phải lúc nào cũng chính xác trong mọi trường hợp.[3][4] Một người có thể có những hành vi, thái độ và ngoại hình đồng nhất với một vai trò giới cụ thể, nhưng cách thể hiện ấy không nhất thiết phải phản ánh chính xác bản dạng giới của họ. Bản dạng giới của một người có thể là nam, nữ, hay thuộc vào nhóm phi nhị nguyên giới, trong đó bao gồm các nhãn giới khác như vô giới, linh hoạt giới, androgyne, hay song giới, bán giới,…[5][6][7]
Thuật ngữ “Bản dạng giới” được đặt ra vào năm 1964 bởi Robert J. Stoller.[8]
Trong hầu hết mọi xã hội đều tồn tại sự phân chia các thuộc tính về giới được chỉ định cho nam và nữ.[9] Hệ nhị phân giới được hầu hết mọi người tuân theo và bao gồm những kì vọng về tính nam cũng như tính nữ trong mọi mặt của giới tính và giới: giới tính sinh học, bản dạng giới, và thể hiện giới.[10] Một số người không nhận dạng bản thân theo một vài, hoặc mọi mặt của giới mà họ được chỉ định theo giới tính sinh học;[11] một trong số những người này là người chuyển giới, phi nhị nguyên giới hoặc đa dạng giới. Một số xã hội có công nhận sự tồn tại của một hay nhiều giới khác ngoài nam và nữ.
Khái niệm bản dạng giới và xu hướng tính dục là khác nhau. Chẳng hạn, khi một người có giới tính khi sinh ra là nam, tự xác định giới (bản dạng giới) của mình là nữ và người này có sự hấp dẫn tình dục và/hoặc tình yêu với người nam thì người đó không phải là người đồng tính luyến ái (đây là một người chuyển giới nữ dị tính). Ngược lại, một người là người đồng tính nam thì họ vẫn nhìn nhận bản thân mình là nam (trùng với giới tính lúc sinh ra của họ), chứ không nhìn nhận giới của bản thân là nữ và họ vẫn có sự hấp dẫn tình dục và/hoặc tình cảm với những người nam một cách lâu dài.
Bản dạng giới thường được định hình ở độ tuổi thứ ba.[12][13] Sau độ tuổi ấy, ta khó có thể thay đổi được giới của một người[13] và cố gắng thay đổi có thể dẫn tới bức bối giới, một vấn đề tâm lý mà nhiều người chuyển giới gặp phải.[14]
Xu hướng tính dục (Sexual orientation)
Xu hướng tính dục dùng để chỉ “sự hấp dẫn về tình cảm (emotional attraction) hoặc tình dục (physical attraction) hướng tới những người khác.” Bạn có thể đã biết đến xu hướng tính dục qua những định nghĩa thường thấy như dị tính (heterosexual), đồng tính (homosexual) hay song tính (bisexual). Nhưng trên thực tế, có tới 46 thuật ngữ cho xu hướng tính dục (theo healthline.com).
Chẳng hạn, khi một người cảm thấy bị thu hút bởi một cá nhân khác bất kể giới tính của họ là gì thì người đó được coi là toàn tính (pansexual). Người toàn tính xem trọng những đặc điểm làm nên một con người như tính cách, lối sống và cách ăn mặc hơn là tập trung vào giới tính của họ.
Bên cạnh đó cũng có những người vô tính (asexual) – những người không có nhu cầu hay đam mê tình dục với bất kỳ đối tượng nào. Họ vẫn có thể yêu và quan tâm tới người khác, chỉ là họ không cần hoặc không thích quan hệ tình dục.
Vấn đề của hệ nhị nguyên giới (gender binary)
“Nếu không phải là nam thì chắc chắn là nữ,” “Nếu không thích màu hồng thì sẽ thích màu xanh” — những câu nói quen thuộc này chính là biểu hiện của một hệ thống nhị nguyên (binary system) đã vận hành từ lâu trong xã hội. Tuy nhiên, giới tính không chỉ tồn tại trên một cán cân như vậy.
Hãy nghĩ về giới tính giống như một quang phổ (spectrum). Giới tính của bạn không nằm ở hai cực giới hạn là nam hoặc nữ. Nó có thể nằm ở một điểm bất kỳ, có thể giữ nguyên nhưng cũng có thể thay đổi dựa theo thời gian.
Từ định nghĩa này, những người không muốn gắn cho mình một nhãn mác nào có thể dùng từ xuyên giới (non-binary/gender-queer) để miêu tả bản thân. Họ cũng có thể dùng từ genderfluid, nếu họ thấy bản thân luôn thay đổi trong cách thể hiện giới của mình.
Kết
Giới tính là một chủ đề phức tạp và đang dần nhận được nhiều sự quan tâm hơn khi nó liên quan tới rất nhiều vấn đề xã hội khác. Dù bạn mới chỉ chập chững trên con đường khám phá về bản thân, hay đã tìm hiểu nhiều về những định nghĩa khác nhau của bản dạng giới và xu hướng tính dục, luôn nhớ rằng những gì làm nên con người bạn là sự tổng hợp của rất nhiều yếu tố. Không cần phải ép bản thân vào một định nghĩa nào cả, mà hãy chấp nhận sự khác biệt của chính mình và tìm một cộng đồng yêu thương bạn vì chính con người bạn.
Tham khảo
- ^ Sexual Orientation and Gender Expression in Social Work Practice, edited by Deana F. Morrow and Lori Messinger (2006, ISBN 0231501862), p. 8: “Gender identity refers to an individual’s personal sense of identity as masculine or feminine, or some combination thereof.”
-
^
.mw-parser-output cite.citation{font-style:inherit}.mw-parser-output .citation q{quotes:”“”””””‘””’”}.mw-parser-output .id-lock-free a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-free a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/65/Lock-green.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-limited a,.mw-parser-output .id-lock-registration a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-limited a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-registration a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d6/Lock-gray-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-subscription a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-subscription a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/aa/Lock-red-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .cs1-subscription,.mw-parser-output .cs1-registration{color:#555}.mw-parser-output .cs1-subscription span,.mw-parser-output .cs1-registration span{border-bottom:1px dotted;cursor:help}.mw-parser-output .cs1-ws-icon a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4c/Wikisource-logo.svg”)right 0.1em center/12px no-repeat}.mw-parser-output code.cs1-code{color:inherit;background:inherit;border:none;padding:inherit}.mw-parser-output .cs1-hidden-error{display:none;font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-visible-error{font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-maint{display:none;color:#33aa33;margin-left:0.3em}.mw-parser-output .cs1-format{font-size:95%}.mw-parser-output .cs1-kern-left,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-left{padding-left:0.2em}.mw-parser-output .cs1-kern-right,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-right{padding-right:0.2em}.mw-parser-output .citation .mw-selflink{font-weight:inherit}Campaign, Human Rights. “Sexual Orientation and Gender Identity Definitions”.
- ^ Summers, Randal W. (2016). Social Psychology: How Other People Influence Our Thoughts and Actions [2 volumes]. ABC-CLIO. tr. 232. ISBN 9781610695923.
- ^ American Psychological Association (tháng 12 năm 2015). “Guidelines for Psychological Practice With Transgender and Gender Nonconforming People” (PDF). American Psychologist. 70 (9): 861. doi:10.1037/a0039906. PMID 26653312.
- ^ “Neither” here is assumed as meaning either an undescribed form of an alternate gender spectrum (unrelated to the male-female one) or completely lacking a gender (not to be confused with asexuality). A fairly common condition is being accepting of belonging to the traditional male-female spectrum yet are always skeptical or reject what they or others identify them as, and thus are in a constant state of flux. However, if meant in the broader sense, it can mean they are somehow above or beyond any meaningful sociological or cultural classification and outside the realm of science.
- ^ Vassi, M. (2005). Beyond bisexuality. Journal of Bisexuality 5(2): 283-290.
- ^ Martin, M. Kay & Voorhies, B. (1975). Supernumerary Sexes: Chapter 4 of Female of the Species. (Columbia University Press, New York): 23.
- ^ STOLLER, ROBERT J. (tháng 11 năm 1964). “The Hermaphroditic Identity of Hermaphrodites”. The Journal of Nervous and Mental Disease. 139 (5): 453–457. doi:10.1097/00005053-196411000-00005. PMID 14227492.
- ^ Carlson, Neil R.; Heth, C. Donald (2009), “Sensation”, trong Carlson, Neil R.; Heth, C. Donald (biên tập), Psychology: the science of behaviour (ấn bản 4), Toronto, Canada: Pearson, tr. 140–41, ISBN 978-0205645244.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- ^ Jack David Eller, Culture and Diversity in the United States (2015, ISBN 1317575784), p. 137: “most Western societies, including the United States, traditionally operate with a binary notion of sex/gender”
- ^ For example, “transvestites [who do not identify with the dress assigned to their sex] existed in almost all societies.” (G. O. MacKenzie, Transgender Nation (1994, ISBN 0879725966), p. 43.) “There are records of males and females crossing over throughout history and in virtually every culture. It is simply a naturally occurring part of all societies.” (Charles Zastrow, Introduction to Social Work and Social Welfare: Empowering People (2013, ISBN 128554580X), p. 234, quoting the North Alabama Gender Center.)
- ^ Bukatko, Danuta; Daehler, Marvin W. (2004). Child Development: A Thematic Approach (bằng tiếng Anh). Houghton Mifflin. tr. 495. ISBN 978-0-618-33338-7.
- ^ a ă Hine, F. R.; Carson, R. C.; Maddox, G. L.; Thompson, R. J. Jr; Williams, R. B. (2012). Introduction to Behavioral Science in Medicine (bằng tiếng Anh). Springer Science & Business Media. tr. 106. ISBN 978-1-4612-5452-2.
- ^ Boles, 2013. pp. 101–02.
Thể loại:
- Sơ khai tâm lý học
- Giới tính (xã hội học)
- Nghiên cứu về giới
- Cá nhân
- Nhận dạng
- Bản dạng giới
Từ khóa: Bản dạng giới
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO LADIGI giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn