Top 20+ Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc – Seoul – Wikipedia tiếng Việt

Bạn đang tìm hiểu về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc, hôm nay team mình sẽ chia sẻ đến bạn bài viết Top 20+ Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được team mình tổng hợp và biên tập từ nhiều nguồn trên internet. Hy vòng bài viết về chủ đề Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc hữu ích với bạn.

Seoul – Wikipedia tiếng Việt

37°34′B 126°58′Đ / 37,567°B 126,967°Đ / 37.567; 126.967

Seoul.mw-parser-output .noboldfont-weight:normal서울시—  Thành phố đặc biệt  —Thành phố Đặc biệt Seoul서울특별시
.mw-parser-output .tmulti .thumbinnerdisplay:flex;flex-direction:column.mw-parser-output .tmulti .trowdisplay:flex;flex-direction:row;clear:left;flex-wrap:wrap;width:100%;box-sizing:border-box.mw-parser-output .tmulti .tsinglemargin:1px;float:left.mw-parser-output .tmulti .theaderclear:both;font-weight:bold;text-align:center;align-self:center;background-color:transparent;width:100%.mw-parser-output .tmulti .thumbcaptionbackground-color:transparent.mw-parser-output .tmulti .text-align-lefttext-align:left.mw-parser-output .tmulti .text-align-righttext-align:right.mw-parser-output .tmulti .text-align-centertext-align:center@media all and (max-width:720px).mw-parser-output .tmulti .thumbinnerwidth:100%!important;box-sizing:border-box;max-width:none!important;align-items:center.mw-parser-output .tmulti .trowjustify-content:center.mw-parser-output .tmulti .tsinglefloat:none!important;max-width:100%!important;box-sizing:border-box.mw-parser-output .tmulti .trow>.thumbcaptiontext-align:centerTừ trên xuống dưới, từ trái qua phải: Cầu Seongsan bắc qua Sông Hán, Gyeongbokgung, Deoksugung, Quận Gangnam, Sông Hán bên tháp Lotte World Tower và tháp N Seoul Tower, Sungnyemun, Cheonggyecheon.
Hiệu kỳẤn chươngHuy hiệuBiểu trưngVị trí Seoul trên bản đồ Hàn QuốcSeoulXem bản đồ Hàn QuốcSeoulXem bản đồ Châu ÁSeoulXem bản đồ Trái ĐấtTọa độ: 37°34′59,53″B 126°58′40,69″Đ / 37,56667°B 126,96667°Đ / 37.56667; 126.96667 Quốc gia Hàn Quốc[1]VùngVùng thủ đô SeoulĐặt tên theoThủ đô Khu
25
Dobong (도봉구; 道峰區)Dongdaemun (동대문구; 東大門區)Dongjak (동작구; 銅雀區)Eunpyeong (은평구; 恩平區)Gangbuk (강북구; 江北區)Gangdong (강동구; 江東區)Gangnam (강남구; 江南區)Gangseo (강서구; 江西區)Geumcheon (금천구; 衿川區)Guro (구로구; 九老區)Gwanak (관악구; 冠岳區)Gwangjin (광진구; 廣津區)Jongno (종로구; 鍾路區)Jung (중구; 中區)Jungnang (중랑구; 中浪區)Mapo (마포구; 麻浦區)Nowon (노원구; 蘆原區)Seocho (서초구; 瑞草區)Seodaemun (서대문구; 西大門區)Seongbuk (성북구; 城北區)Seongdong (성동구; 城東區)Songpa (송파구; 松坡區)Yangcheon (양천구; 陽川區)Yeongdeungpo (영등포구; 永登浦區)Yongsan (용산구; 龍山區)
Chính quyền • KiểuChính quyền Thành phố Đặc biệt SeoulChính quyền thị trưởng-hội đồng • Thị trưởngOh Se-hoon (Sức mạnh Nhân dân) • Hội đồngHội đồng Thành phố Đặc biệt Seoul • Đại biểu Quốc dân – Quốc hội49 / 300 16.3% (tổng số ghế)49 / 25319.4% (ghế bầu cử)
Danh sách
Dobong AIn Jae-keun (MPK)Dobong BKim Seon-dong (SP)Dongdaemun AAhn Gyu-baek (MPK)Dongdaemun BMin Byung-doo (MPK)Dongjak AKim Byung-kee (MPK)Dongjak BNa Kyung-won (SP)Eunpyeong APark Joo-min (MPK)Eunpyeong BKang Byeong-won (MPK)Gangbuk AJeong Yang-seok (SP)Gangbuk BPark Yong-jin (MPK)Gangdong AJin Sun-mee (MPK)Gangdong BShim Jae-kwon (MPK)Gangnam ALee Jong-gu (SP)Gangnam BJun Hyeon-hee (MPK)Gangnam CLee Eun-jae (SP)Gangseo AGeum Tae-seop (MPK)Gangseo BKim Sung-tae (SP)Gangseo CHan Jeoung-ae (MPK)Geumcheon Lee Hoon (MPK)Guro ALee In-young (MPK)Guro BPark Young-sun (MPK)Gwanak AKim Sung-shik (PP)Gwanak BOh Shin-hwan (SP)Gwangjin AJeon Hye-sook (MPK)Gwangjin BChoo Mi-ae (MPK)Jongno Chung Sye-kyun (MPK)Jung–Seongdong AHong Ihk-pyo (MPK)Jung–Seongdong BJi Sang-wook (SP)Jungnang ASeo Young-kyo (MPK)Jungnang BPark Hong-keun (MPK)Mapo ANoh Woong-rae (MPK)Mapo BSohn Hye-won (MPK)Nowon AKoh Yong-jin (MPK)Nowon BWoo Won-shik (MPK)Nowon CAhn Cheol-soo (PP)Seocho ALee Hye-hoon (SP)Seocho BPark Seong-joong (SP)Seodaemun AWoo Sang-ho (MPK)Seodaemun BKim Yeong-ho (MPK)Seongbuk AYou Seung-hee (MPK)Seongbuk BKi Dong-min (MPK)Songpa APark In-sook (SP)Songpa BChoi Myeong-gil (MPK)Songpa CNam In-soon (MPK)Yangcheon AHwang Hee (MPK)Yangcheon BKim Yong-tae (SP)Yeongdeungpo AKim Young-joo (MPK)Yeongdeungpo BShin Kyoung-min (MPK)YongsanChin Young (MPK)
Diện tích • Thành phố đặc biệt605,23 km2 (23,368 mi2)Độ cao38 m (125 ft)Dân số (2022[2]) • Thành phố đặc biệt9.493.211 • Mật độ160/km2 (410/mi2) • Vùng đô thị25.600.000 • Tên gọi dân cư서울 사람 (Seoul saram), 서울시민 (Seoul-si-min), Seoulite • Phương ngữPhương ngữ SeoulMúi giờUTC+9 Mã ISO 3166KR-11 Thành phố kết nghĩaSan Francisco, Cairo, Jakarta, New Delhi, Đài Bắc, Ankara, Guam, Tehran, Bogotá, Tokyo, Moskva, Sydney, Bắc Kinh, Ulaanbaatar, Hà Nội, Warszawa, Nur-Sultan, Athena, Washington, D.C., Bangkok, Tirana, São Paulo, Delhi, Buenos Aires, Thành phố México, Rio de Janeiro, Quận Honolulu, Paris, Roma, Thành phố New York, Honolulu ChimChim ô thướcMàuĐỏ Seoul[3]HoaHoa liên kiềuPhong cảnhPhong cảnh Seoul (sông Hán và Namsan)[4]Linh vậtHaechiKhẩu hiệu”I · SEOUL · U”[5]Bài hát”S.E.O.U.L”CâyCây bạch quảGDP (PPP) (Thành phố Đặc biệt)407 tỷ USD (ước tính 2016 – tính riêng cho khu vực nội đô thị)[6]GDP (PPP) bình quân đầu người (Thành phố Đặc biệt)41,126 USD (ước tính 2014)[7][8]Trang webseoul.go.krSeoul”Seoul” trong hangulHangul서울Romaja quốc ngữSeoulMcCune–ReischauerSŏulThành phố đô thị đặc biệt SeoulHangul서울특별시Hanja서울特別市Romaja quốc ngữSeoul TeukbyeolsiMcCune–ReischauerSŏul T’ŭkpyŏlsiSeoul (Hangul: 서울, /soʊl/, tiếng Hàn: [sʰʌul] (nghe), phiên âm: “Xơ-un”), tên gọi chính thức là Thành phố Đặc biệt Seoul (Hangul: 서울특별시, Romaja quốc ngữ: Seoul Teukbyeol-si), là thủ đô kiêm đô thị lớn nhất của Hàn Quốc. Seoul nằm bên dòng sông Hán ở phía tây bắc Hàn Quốc, được xếp hạng là một thành phố toàn cầu hạng Alpha và có GDP đạt mức 433,5 tỷ USD – tương đương với Argentina (2019).[9][10] Đây là một trong những thành phố có mức bình quân chi phí sinh hoạt đắt đỏ nhất trên thế giới.[11] Xếp thứ 3 châu Á (sau Tokyo và Singapore), hạng 8 thế giới về chỉ số ‘Thành phố quyền lực toàn cầu’ (2020).[12] Seoul là khu vực chính của vùng thủ đô Seoul, bao gồm các thành phố vệ tinh tiếp giáp xung quanh như Incheon và tỉnh Gyeonggi, là nơi sinh sống của gần một nửa dân số đất nước. Thành phố cách biên giới với Bắc Triều Tiên vào khoảng 50km về phía nam (Khu phi quân sự liên Triều). Seoul là thành phố cổ cũng như có vai trò quan trọng trên bán đảo Triều Tiên, từng lần lượt là thủ đô của Vương triều Bách Tế (18 TCN – 660), Vương quốc Cao Ly (918-1392, thứ cấp), Triều đại Triều Tiên (1392-1897), Đế quốc Đại Hàn (1897-1910), vùng lãnh thổ Triều Tiên thuộc Nhật (Chōsen, 1910-1945), Cộng hòa Nhân dân Triều Tiên (1945-1946), Chính quyền quân sự quân đội Hoa Kỳ tại Triều Tiên (1945-1948), Chính phủ Lâm thời Đại Hàn Dân Quốc (1919-1948) và là tâm điểm, mục tiêu chính của sự tranh giành giữa các bên tham chiến trong chiến tranh Triều Tiên (1950-1953). Thành phố trở thành thủ đô của chính thể Đệ Nhất Đại Hàn Dân Quốc sau khi chính phủ Hàn Quốc được thành lập vào năm 1948. Seoul ngày nay tiếp tục giữ vai trò là một thành phố đặc biệt. Với quy mô dân số là 25,9 triệu người năm 2019[13], Seoul là thành phố lớn nhất tại Hàn Quốc và đồng thời cũng là một trong những thành phố lớn nhất thế giới theo dân số.[14] Mặc dù có diện tích chỉ 605.21km² – nhỏ hơn Luân Đôn hay New York nhưng đây là một trong những đô thị có mật độ dân số cao nhất trên thế giới. Seoul cũng là một trong những thành phố có kết nối số cao nhất thế giới với số lượng người sử dụng Internet nhiều hơn tất cả các quốc gia thuộc khu vực châu Phi hạ Sahara (trừ Cộng hòa Nam Phi) cộng lại.[15] Ngoài ra, Seoul còn là một trong 20 thành phố toàn cầu quan trọng.
Vùng thủ đô Seoul có khoảng 26 triệu cư dân sinh sống (2020)[13], là vùng đô thị lớn thứ hai thế giới sau Tokyo.[16] Seoul là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của Hàn Quốc. Thành phố đóng vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển của quốc gia này và là nơi khởi nguồn của Kỳ tích sông Hán.
Năm 2020, Seoul ghi nhận tổng cộng hơn 24,3 triệu phương tiện cơ giới được đăng ký[17], đây là nguyên nhân khiến cho tình trạng kẹt xe xảy ra thường xuyên. Trong những năm gần đây, chính quyền thành phố đã áp dụng nhiều biện pháp để làm sạch nước và không khí đang bị ô nhiễm, sự phục hồi của suối Cheonggyecheon (vốn trước đây là một con kênh chết vì rác và chất thải công nghiệp) là thành quả tiêu biểu của nhiều dự án làm đẹp đô thị lớn.[18]

Nguồn gốc tên gọi[sửa | sửa mã nguồn] Thành phố được biết đến trong quá khứ bởi các tên gọi kế tiếp nhau như Wiryeseong (âm Hán Việt: Úy Lễ Thành; 慰禮城; Bách Tế), Hanyang (Hán Dương; 漢陽) và Hanseong (Hán Thành; 漢城; Cao Ly và Triều Tiên). Tên hiện nay lấy từ tên trong từ tiếng Triều Tiên cổ Seorabeol hay Seobeol, có nghĩa là “kinh thành”, trước kia dùng cho Gyeongju (Khánh Châu), kinh đô của vương quốc Tân La xưa kia.
Không giống như nhiều địa danh khác ở bán đảo Triều Tiên, “Seoul” là tên riêng thuần trong tiếng Triều Tiên, không phải là từ Hán-Triều nên chỉ có thể viết bằng Hangul và không có Hanja (chữ Hán) tương đương. Vào thời gian thập niên 40 đến thập niên 50 của thế kỷ 20, bản dịch tên 蘇烏 (Sūwū, âm Hán Việt: Tô Ô), gần giống với phiên âm tiếng Anh của từ Seoul được sử dụng. Ngày 18 tháng 1 năm 2005, chính quyền Seoul sử dụng chữ Hán là “Thủ Nhĩ” (giản thể: 首尔; phồn thể: 首爾; bính âm: shǒu’ěr, được đọc từ phiên âm Thượng Hải “sew3 el2”) vốn là dùng tiếng Quan Thoại của Trung Quốc phiên âm cho từ “Seoul”, để làm tên chữ Hán thay thế tên gọi lịch sử nhưng không còn phổ biến là Hanseong (giản thể: 汉城; phồn thể: 漢城; Hán-Việt: Hán Thành; bính âm: hànchéng).[19][20][21] Dù vậy, ngoại trừ dùng để phiên âm trong tiếng Trung ra thì từ “Thủ Nhĩ” (首爾) không có tính chất biểu nghĩa (vai trò mà người viết muốn người đọc hiểu khi viết chữ Hán), nên nó thường không được viết trong các văn bản tiếng Hàn hiện đại, như tên chính thức 서울특별시 Seoul Teukbyeol-si thường nếu viết có kèm Hanja thì cũng sẽ viết là 서울特別市 – Seoul đặc biệt thị, không viết là 首爾特別市 – Thủ Nhĩ đặc biệt thị (ba chữ Hán 特別市 – đặc biệt thị được viết vì nó biểu nghĩa “thành phố đặc biệt”). Tương tự như vậy thì “Thủ Nhĩ” (首爾) cũng không dùng trong các ngôn ngữ thuộc vùng văn hoá chữ Hán là tiếng Nhật (thường viết bằng katakana là ソウル – Souru) và tiếng Việt (vẫn thường đọc là “Xơ-un” và viết là “Seoul”), vì nó không mang tính biểu nghĩa.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Lịch sử Seoul
Đông Cung Đồ, bức tranh nổi tiếng của các họa sĩ hoàng gia thời Joseon mô phỏng Xương Đức cung
Sự định cư của con người ở vùng lưu vực sông Hán, nơi có Seoul ngày nay, bắt đầu vào năm 4000 TCN. Lịch sử của Seoul có thể quay về từ 18 TCN, khi đây là kinh đô Úy Lễ Thành của triều đại Bách Tế (thành lập năm 18 TCN) ở khu vực đông bắc Seoul. Có một số bức tường thành còn lại trong khu vực đó kể từ thời điểm này. Phong Nạp thổ thành, một bức tường bằng đất ở ngay bên ngoại ô Seoul, được cho là đã có mặt tại vị trí chính của Uý Lễ Thành. Khi 3 nước Tam Quốc tranh giành vùng chiến lược này, sự kiểm soát đã chuyển từ triều đình Bách Tế sang Cao Câu Ly vào thế kỷ thứ 5 và từ Cao Câu Ly đến Tân La vào thế kỷ thứ 6.
Trong thế kỷ 11, sau khi đánh bại được Tân La Thống nhất, triều đình Cao Câu Ly xây dựng một cung điện mùa hè ở Hán Thành (Seoul ngày nay), được gọi là “Nam Kinh”. Chỉ từ thời kỳ này, Seoul trở thành một khu vực đông dân cư hơn. Khi nhà Triều Tiên (còn gọi là Joseon) thay thế Cao Câu Ly, kinh đô được dời hẳn đến Hán Thành, và trở thành kinh đô của nhà Triều Tiên cho đến khi triều đại sụp đổ năm 1910. Cảnh Phúc Cung được xây dựng vào thế kỷ 14, là dinh thự của vương gia cho đến năm 1592. Cung điện lớn khác, Xương Đức Cung, được xây dựng năm 1405, phục vụ như là cung điện vương gia từ năm 1611 đến năm 1872. Sau khi nhà Triều Tiên đổi tên thành Đế quốc Đại Hàn năm 1897, Hán Thành cũng được đổi tên thành Seoul như ngày nay.
Ban đầu, thành phố này hoàn toàn bị bao quanh bởi một bức tường đá tròn để bảo vệ người dân an toàn trước thú dữ, trộm cướp và các cuộc tấn công quân sự từ nội loạn và ngoại bang. Sau đó, thành phố đã phát triển vượt ra khỏi những bức tường và mặc dù chúng không còn tồn tại nữa (ngoại trừ núi Bugaksan (Hangul: 북악산 Hanja: 北岳山/ Bắc Nhạc Sơn), phía bắc khu vực trung tâm thành phố, các tường thành vẫn nằm gần khu trung tâm thành phố Seoul, bao gồm cả Sùng Lễ môn (thường được gọi là Nam Đại môn) và Hưng Nhân Chi môn (thường được gọi là Đông Đại môn). Trong triều đại Triều Tiên, các cửa được mở và đóng cửa mỗi ngày, cùng với tiếng chuông lớn ở Phổ Tín Các. Vào cuối thế kỷ 19, sau hàng trăm năm cô lập, Seoul đã mở cửa cho người nước ngoài và bắt đầu hiện đại hóa. Seoul đã trở thành thành phố đầu tiên ở Đông Á sử dụng điện trong cung điện hoàng gia, được xây dựng bởi Công ty chiếu sáng Edison và một thập kỷ sau đó, Seoul cũng đã xây dựng hoàn thiện các đèn đường điện.
Phần lớn sự phát triển này của Seoul là do những hoạt động thương mại với nước ngoài như Pháp và Hoa Kỳ. Ví dụ: Công ty Điện của Seoul, Công ty Xe điện Đệ nhất của Seoul và Công ty Nước Nóng Nước Seoul đều là các doanh nghiệp liên doanh Mỹ gốc Hàn. Vào năm 1904, một người Mỹ tên là Angus Hamilton đã viếng thăm thành phố và nói, “Các đường phố ở Seoul rất thanh lịch, rộng rãi, sạch đẹp, gây ấn tượng và thoát nước tốt. Những làn đường hẹp và bẩn đã được cải tạo và mở rộng, Seoul đã vươn lên mạnh mẽ để trở thành một trong những thành phố phát triển nhanh nhất, hấp dẫn và sạch nhất ở phương Đông”.
Trong thời kỳ Triều Tiên thuộc Nhật, thành phố được mang tên tiếng Nhật là Keijō. Công nghệ của Nhật đã được nhập khẩu vào thành phố, các bức tường thành đã được gỡ bỏ, một số cửa thành bị phá hủy. Các con đường trở thành các công trình lát gạch và xây dựng theo phong cách phương Tây. Thành phố được giải phóng vào cuối Thế chiến thứ II.
Năm 1945, thành phố được chính thức đặt lại tên cũ là Seoul, và được chỉ định là một thành phố đặc biệt của Hàn Quốc vào năm 1949.
Trong chiến tranh Triều Tiên, Seoul được xem là chiến trường chính và nhiều lần bị tranh giành xâu xé giữa quân đội CHDCND Triều Tiên (còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) và Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn), khiến thành phố gần như bị phá hủy hoàn toàn sau chiến tranh. Thủ đô Hàn Quốc phải tạm thời di dời đến Busan. Một ước tính về các thiệt hại to lớn cho thấy rằng sau chiến tranh, ít nhất 191.000 tòa nhà, 55.000 ngôi nhà, và 1.000 nhà máy bị tàn phá. Ngoài ra, một đợt người tị nạn đã vào Seoul trong lúc chiến tranh, làm dân số của thành phố và khu vực đô thị của nó tăng lên đến một ước tính khoảng 1,5 triệu vào năm 1955.
Sau chiến tranh, Seoul bắt đầu tập trung vào việc tái thiết và hiện đại hóa. Khi nền kinh tế Hàn Quốc bắt đầu phát triển nhanh chóng từ những năm 1960, quá trình đô thị hóa cũng tăng tốc và công nhân bắt đầu chuyển tới Seoul và các thành phố lớn khác. Từ những năm 1970, quy mô của khu vực hành chính Seoul đã mở rộng đáng kể khi nó sáp nhập một số thị trấn và làng mạc từ một số quận hạt xung quanh. Những chính sách kinh tế năng nổ thập niên 1960 và thập niên 1970 đã giúp tái thiết thành phố rất nhanh. Seoul chính là đầu tàu tạo nên kỳ tích sông Hán kỳ diệu cho nền kinh tế Hàn Quốc.
Theo dữ liệu điều tra dân số năm 2012, dân số của khu vực Seoul chiếm khoảng 20% tổng dân số Hàn Quốc, Seoul đã trở thành trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của đất nước với một loạt các công ty, tập đoàn thuộc Fortune Global 500, bao gồm Samsung, SK Group, Hyundai, POSCO và LG,… đều đặt trụ sở chính tại đó.
Seoul đã đăng cai Đại hội Thể thao châu Á 1986 và Thế vận hội Mùa hè 1988. Thành phố cũng là một trong những địa điểm thi đấu ở FIFA World Cup 2002.
Nhiều cuộc chiến tranh quy mô lớn trong thế kỷ 20 đã khiến nhiều di tích lịch sử của Seoul bị phá hủy. Trong thập niên 1990, nhiều công trình lịch sử đã được phục dựng, bao gồm Cung Gyeongbok (Cảnh Phúc), cung điện chính của triều đại Triều Tiên.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn] Một phần phía Đông của thành phố nhìn từ tháp N Seoul Tower trên đỉnh núi Namsan vào buổi sáng
Seoul nằm ở phía tây bắc Hàn Quốc, với diện tích đất đai ước tính khoảng 605,52 km² với bán kính khoảng 15 km, bị chia cắt thành hai nửa bắc và nam bởi sông Hán. Sông Hán đã đóng một vai trò quan trọng trong suốt chiều dài lịch sử Triều Tiên. Thời Tam Quốc ở Triều Tiên, ba quốc gia luôn cố gắng giành quyền kiểm soát vùng đất này, nơi mà có con sông được dùng làm trạm thông thương tới Trung Quốc (qua biển Hoàng Hải). Tuy nhiên con sông này hiện nay không còn được sử dụng với mục đích hàng hải nữa do cửa sông nằm trên biên giới giữa hai miền Triều Tiên và bị chắn không cho dân thường qua lại.
Trong lịch sử, thành phố vào thời triều đại Triều Tiên được bao bọc bởi Bức tường pháo đài Seoul, trải dài giữa bốn ngọn núi chính ở trung tâm Seoul: Namsan, Naksan, Bukhansan và Inwangsan. Thành phố được bao quanh bởi 8 ngọn núi cũng như những vùng đất của đồng bằng sông Hán và khu vực phía tây. Do địa lý và chính sách phát triển kinh tế, Seoul là một thành phố rất đa trung tâm. Khu vực vốn từng là kinh đô cũ của triều đại Triều Tiên, và chủ yếu bao gồm Quận Jongno và Quận Jung, tạo thành trung tâm lịch sử và chính trị của thành phố. Tuy nhiên, ví dụ, trung tâm tài chính của thành phố được coi là phát triển mạnh ở Yeouido, trong khi trung tâm kinh tế của Seoul là quận Gangnam.

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn] Theo phân loại khí hậu Köppen, Seoul chủ yếu có khí hậu ôn đới lục địa ẩm và chỉ bao gồm một ít đặc điểm của khí hậu cận nhiệt đới ẩm, bất chấp việc Hàn Quốc bị bao quanh bởi ba mặt đều là biển. Vùng ngoại ô của Seoul thường ấm và mát hơn trung tâm Seoul vì hiệu ứng đảo nhiệt đô thị. Mùa hè bình thường có khí hậu nóng và ẩm do ảnh hưởng của gió mùa Đông Á, với mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9. Tháng 8 là tháng nóng nhất trong năm, có nhiệt độ trung bình từ 23.4 °C đến 32.6 °C (74 °F đến 91 °F) và cũng có thể nóng hơn. Mùa đông có khí hậu rất lạnh nếu so sánh với các vùng ở cùng vĩ độ, với thời tiết thường dưới mức đóng băng, nhiệt độ trung bình tháng giêng từ -5.9 °C đến 1.5 °C (24.7 °F đến 31.4 °F), mùa đông thường khô hơn rất nhiều so với mùa hè dù bình thường trong một năm ở Seoul trung bình có khoảng 24.9 ngày là có tuyết. Đôi khi, nhiệt độ giảm đáng kể xuống dưới −10 °C (14 °F) và trong một số trường hợp thấp đến −15 °C (5 °F) trong khoảng thời gian giữa mùa đông của tháng 1 và tháng 2. Nhiệt độ dưới −20 °C (4 °F) cũng đã được ghi lại.

Dữ liệu khí hậu của Seoul (1981–2020, cao kỉ lục/thấp kỉ lục 1907–nay)

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

Cao kỉ lục °C (°F)

14.4

18.7

23.8

29.8

34.4

37.2

38.4

39.6

35.1

30.1

25.9

17.7

39,6

Trung bình cao °C (°F)

2.1

5.1

11.0

17.9

23.6

27.6

29.0

30.0

26.2

20.2

11.9

4.2

17,4

Trung bình ngày, °C (°F)

−1.9

0.7

6.1

12.6

18.2

22.7

25.3

26.1

21.6

15.0

7.5

0.2

12,8

Trung bình thấp, °C (°F)

−5.5

−3.2

1.9

8.0

13.5

18.7

22.3

22.9

17.7

10.6

3.5

−3.4

8,9

Thấp kỉ lục, °C (°F)

−22.5

−19.6

−14.1

−4.3

2.4

8.8

12.9

13.5

3.2

−5.1

−11.9

−23.1

−23,1

Giáng thủy mm (inch)

16.8(0.661)

28.2(1.11)

36.9(1.453)

72.9(2.87)

103.6(4.079)

129.5(5.098)

414.4(16.315)

348.2(13.709)

141.5(5.571)

52.2(2.055)

51.1(2.012)

22.6(0.89)

1.417,9(55,823)

% độ ẩm

59.8

57.9

57.8

56.2

62.7

68.1

78.3

75.6

69.2

64.0

62.0

60.6

64,4

Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm)

6.5

5.8

7.4

7.8

9.0

9.9

16.3

14.6

9.1

6.3

8.7

7.4

108,8

Số ngày tuyết rơi TB

8.0

5.2

3.4

0.1

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.1

2.1

6.1

24,9

Số giờ nắng trung bình hàng tháng

160.3

163.3

189.0

205.0

213.0

182.0

120.0

152.5

176.2

198.8

153.2

152.6

2.066,0

Tỷ lệ khả chiếu

52.3

53.6

51.0

51.9

48.4

41.2

26.8

36.2

47.2

57.1

50.2

51.1

46,4

Nguồn: Korea Meteorological Administration[22][23][24] (Tỷ lệ khả chiếu, ngày tuyết)[25]

Chất lượng không khí[sửa | sửa mã nguồn] .mw-parser-output div.columns-2 div.columnfloat:left;width:50%;min-width:300px.mw-parser-output div.columns-3 div.columnfloat:left;width:33.3%;min-width:200px.mw-parser-output div.columns-4 div.columnfloat:left;width:25%;min-width:150px.mw-parser-output div.columns-5 div.columnfloat:left;width:20%;min-width:120px.mw-parser-output .legendpage-break-inside:avoid;break-inside:avoid-column.mw-parser-output .legend-colordisplay:inline-block;min-width:1.25em;height:1.25em;line-height:1.25;margin:1px 0;text-align:center;border:1px solid black;background-color:transparent;color:black.mw-parser-output .legend-text   Rất không lành mạnh   Không lành mạnh    Không lành mạnh cho những nhóm nhạy cảm    Trung bình   Tốt Theo Chỉ số Hiệu suất Môi trường 2016, Hàn Quốc xếp thứ 173 trên 180 quốc gia về chất lượng không khí. Hơn 50 phần trăm dân số ở Hàn Quốc tiếp xúc với mức độ bụi mịn nguy hiểm
Ô nhiễm không khí là một vấn đề lớn ở Seoul. Theo Cơ sở dữ liệu ô nhiễm không khí xung quanh đô thị toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2016, nồng độ PM2.5 trung bình hàng năm trong năm 2014 là 24 microgam trên mét khối (1,0 × 10−5 gr / cu ft), cao hơn 2,4 lần so với được khuyến nghị bởi Nguyên tắc chất lượng không khí của WHO cho PM2.5 trung bình hàng năm. Chính quyền thành phố Seoul giám sát và chia sẻ công khai dữ liệu chất lượng không khí theo thời gian thực.
Từ đầu những năm 1960, Bộ Môi trường đã thực hiện một loạt các chính sách và tiêu chuẩn gây ô nhiễm không khí để cải thiện và quản lý chất lượng không khí cho người dân. “Đạo luật đặc biệt về cải thiện chất lượng không khí ở khu vực thủ đô Seoul” đã được thông qua vào tháng 12 năm 2003. Kế hoạch cải thiện chất lượng không khí ở thành phố Seoul (2005-2014) đã tập trung vào việc cải thiện nồng độ PM10 và nitơ dioxide bằng cách giảm khí thải. Do đó, nồng độ PM10 trung bình hàng năm giảm từ 70,0 g / m3 năm 2001 xuống còn 44,4 μg / m3 năm 2011 và 46 g / m3 năm 2014. Tính đến năm 2014, nồng độ PM10 trung bình hàng năm vẫn ít nhất gấp đôi so với khuyến nghị của Nguyên tắc chất lượng không khí của WHO. Kế hoạch cải thiện chất lượng không khí của thành phố Seoul lần thứ 2 (20152020) đã bổ sung PM2.5 và Ozon vào danh sách các chất gây ô nhiễm được quản lý.
Bão cát vàng, khí thải từ Seoul và nói chung từ phần còn lại của Hàn Quốc, cũng như khí thải từ Trung Quốc, tất cả đều góp phần vào chất lượng không khí của Seoul. Một quan hệ đối tác giữa các nhà nghiên cứu ở Hàn Quốc và Hoa Kỳ đang tiến hành một nghiên cứu thực địa chất lượng không khí quốc tế tại Hàn Quốc (KORUS-AQ) để xác định mỗi nguồn đóng góp bao nhiêu.

Cảnh quan thành phố[sửa | sửa mã nguồn] Công viên Namsan
Trung tâm cũ của Seoul thời Vương triều Triều Tiên hiện nay là một nơi kinh doanh sầm uất, phần lớn những cung điện, văn phòng chính phủ, trụ sở các tập đoàn, khách sạn và chợ truyền thống đều nằm ở đây. Vùng nay bao phủ châu thổ suối Thanh Khê, với một dòng suối nhỏ chạy từ tây tới đông qua châu thổ trước khi đổ ra sông Hán. Trong nhiều năm, dòng suối này đã được tu bổ bằng xi măng và gần đây được khôi phục qua một dự án phục sinh đô thị. Về phía bắc của khu kinh doanh là ngọn núi Bukhan (Bắc Hán), về phía nam là ngọn núi Namsan (Nam Sơn) nhỏ hơn. Tiến sâu nữa về phía nam là vùng ngoại ô khu Yongsan (Long Sơn), khu Mapo và sông Hán. Qua con sông Hán là vùng khu Gangnam, khu Seocho rất phát triển. Trung tâm Thương mại Thế giới Hàn Quốc nằm ở khu Gangnam, rất nhiều triển lãm và hội nghị được tổ chức tại đây. Tại khu Gangnam còn có COEX Mall, một trung tâm giải trí và mua sắm trong nhà lớn ở Seoul. Bamseom là một hòn đảo nằm giữa con sông Hán gần Yeouido và trụ sở của quốc hội cũng như các kênh truyền hình lớn và một vài tòa nhà hành chính. Sân vận động Olympic, công viên Olympic và Lotte World nằm ở khu Songpa, bờ nam sông Hán. phía nam vùng Gangnam là các ngọn núi Namhan (Nam Hán), Cheonggye và Gwanak.
Các công trình đáng chú ý tại Seoul có thể kể đến Tòa nhà Tài chính Hàn Quốc, Tháp N Seoul, và Trung tâm thương mại thế giới Seoul, Tòa nhà 63 và sáu tòa cao ốc dân dụng Tower Palace. Những kế hoạch phát triển đô thị đã trở thành một khái niệm quan trọng khi Seoul được thiết kế để trở thành thủ đô vào cuối thế kỷ XIV. Cung điện của vương triều Triều Tiên hiện vẫn nằm ở Seoul, với cung chính, Cung Cảnh Phúc, hiện đang được khôi phục nguyên trạng. Ngày nay, ở Seoul có 8 đường xe điện ngầm trải dài hơn 250 km.
Con đường đậm chất lịch sử nhất ở Seoul là đường Cái Chuông, trên con đường này người ta có thể thấy Phổ Tín Các (Bosingak), một ngôi đình có một chiếc chuông lớn. Chiếc chuông rung bốn lần trong ngày, vì vậy mà có thể kiểm soát được bốn cổng chính vào thành phố. Bây giờ thì chiếc chuông này chỉ còn được rung vào nửa đêm trong dịp năm mới, khi đó nó sẽ được rung 30 lần.
Con đường ô tô quan trọng nhất của Seoul trước đây chạy dọc đường Cái Chuông, nhưng đến đầu thập niên 1970, nó đã bị thay bởi đường ray số 1 của hệ thống tàu điện ngầm. Một vài con đường nổi tiếng khác ở Seoul bao gồm đường Eulji, đường Teheran, đường Thế Tông, đường Chungmu, đường Yulgong và đường Toegye.

Vùng thủ đô Seoul[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Vùng thủ đô Seoul
Các đơn vị hành chính[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách quận của Seoul
Thành phố đặc biệt Seoul được cấu thành từ 25 quận (구 gu), 15.267 phường (동 dong). Động tương đương với thôn hoặc làng. Hơn mười lăm nghìn động này lại được chia ra thành 112.734 số nhà (번지 beonji).

Cờ Seoul cũ (1947–1996)
Các khu của Seoul
Nơi bắt đầu của suối Cheonggyecheon

Tên

Tên(Hangul)

Cờ

Ngày thành lập

Diện tích(km²)

Dân số(người)

Mật độ dân số(Người/km²)

Jongno-gu

종로구

10 tháng 6 năm 1943

23.92 km²

161,521

6,755

Jung-gu

중구

10 tháng 6 năm 1943

9.96 km²

128,478

12,899

Yongsan-gu

용산구

10 tháng 6 năm 1943

21.87 km²

227,282

10,392

Seongdong-gu

성동구

10 tháng 6 năm 1943

16.85 km²

295,006

17,518

Gwangjin-gu

광진구

1 tháng 3 năm 1995

23.92 km²

368,199

21,595

Dongdaemun-gu

동대문구

10 tháng 6 năm 1943

14.22 km²

364,787

25,689

Jungnang-gu

중랑구

1 tháng 1 năm 1988

18.5 km²

403,237

21,796

Seongbuk-gu

성북구

13 tháng 8 năm 1949

24.57 km²

456,844

18,593

Gangbuk-gu

강북구

1 tháng 1 năm 1995

23.6 km²

319,992

13,558

Dobong-gu

도봉구

1 tháng 7 năm 1973

20.8 km²

340,095

16,319

Nowon-gu

노원구

1 tháng 1 năm 1988

35.44 km²

562,996

15,885

Eunpyeong-gu

은평구

1 tháng 10 năm 1979

29.7 km²

478,374

16,106

Seodaemun-gu

서대문구

10 tháng 6 năm 1943

17.61 km²

364,787

20,726

Mapo-gu

마포구

1 tháng 11 năm 1944

23.87 km²

381,330

15,975

Yangcheon-gu

양천구

1 tháng 1 năm 1988

17.4 km²

465,512

26,753

Gangseo-gu

강서구

1 tháng 9 năm 1977

41.4 km²

570,507

13,780

Guro-gu

구로구

1 tháng 4 năm 1980

20.11 km²

444,832

22,108

Geumcheon-gu

금천구

1 tháng 3 năm 1995

13.01 km²

250,690

19,269

Yeongdeungpo-gu

영등포구

10 tháng 6 năm 1943

24.56 km²

406,528

16,552

Dongjak-gu

동작구

1 tháng 4 năm 1980

16.35 km²

407,894

24,932

Gwanak-gu

관악구

1 tháng 7 năm 1973

29.57 km²

519,622

17,572

Seocho-gu

서초구

1 tháng 1 năm 1988

47.14 km²

420,804

8,945

Gangnam-gu

강남구

1 tháng 10 năm 1975

39.55 km²

541,688

13,696

Songpa-gu

송파구

1 tháng 1 năm 1988

33.89 km²

634,941

18,729

Gangdong-gu

강동구

1 tháng 10 năm 1979

24.59km²

444,385

18,079

Nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn] Seoul có mật độ dân số rất cao, gần gấp đôi New York và cao gấp 8 lần so với Roma. Khu vực đô thị của thành phố được xem là nơi có mật độ dân số cao nhất trong OECD ở châu Á vào năm 2012 và đứng thứ hai trên thế giới sau Paris. Tính đến năm 2015, dân số là 9,86 triệu, năm 2012 là 10,442,426. Tính đến cuối tháng 6 năm 2011, 10,29 triệu công dân Hàn Quốc đã sống trong thành phố. Con số này giảm 0,24% so với cuối năm 2010. Dân số của Seoul đã giảm từ đầu những năm 1990, nguyên nhân là do chi phí sinh hoạt ngày càng đắt đỏ và dân số quá đông.
Hầu hết những người dân của Seoul là người Triều Tiên cùng với một số ít người Trung Quốc và Nhật Bản. Ngày nay, 200.000 người nước ngoài được ước tính đang sống tại Seoul, những người này bao gồm người từ Nam Á, Đông Nam Á, Trung Á, châu Phi, châu Âu, châu Đại Dương và châu Mỹ. Tỷ lệ phạm pháp ở Seoul là rất thấp. Dù một nửa dân số không theo đạo, hai đạo phổ biển ở Seoul là đạo Phật và đạo Cơ Đốc (mỗi đạo chiếm khoảng 25%). Những đạo khác bao gồm Shaman giáo và Nho giáo, tuy nhiên hai đạo sau được nhìn nhận như là triết lý phổ biển của xã hội hơn.

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn] Cheonggyecheon chảy qua khu trung tâm Seoul
khu thương mại ở Gangnam-gu
Dongdaemun Design Plaza
Với việc là nơi đặt trụ sở đầu não của những tập đoàn Tài phiệt lớn nhất thế giới như Samsung, LG, Hyundai, Lotte hay CJ, lĩnh vực dịch vụ tại Seoul đã phát triển nhanh chóng, đóng góp cho nền kinh tế quốc gia cũng như sự phát triển của đất nước. Hàn Quốc thu được 63,2% GDP từ khu vực dịch vụ, trên cả thu nhập quốc gia bình quân. Các sản phẩm xuất khẩu chính là hàng điện tử, ô tô và thiết bị máy móc. Sự phát triển kinh tế này cũng giúp tỉ lệ thất nghiệp chỉ giữ ở mức 3,4%. Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tại đây cũng rất cao, vào khoảng hơn 4 tỷ USD. Tuy nhiên, Hàn Quốc có thể bị đe dọa với một nền kinh tế đang tăng trưởng chậm và điều này có thể ảnh hưởng tới chính Hàn Quốc cũng như sự phát triển của đất nước này. Là một trong 4 con Rồng của châu Á, Hàn Quốc đã trải qua một giai đoạn phát triển vượt bậc vào những năm 90. Tuy nhiên, tài liệu của CIA đã chỉ ra rằng kinh tế Hàn Quốc đã có dấu hiệu của sự tăng trưởng ở mức vừa phải trong giai đoạn từ 2003 đến 2006 với tốc độ tăng trưởng bình quân 4-5%. Sự suy giảm về tiêu thụ hàng hóa của người tiêu dùng đã hạn chế tốc độ phát triển kinh tế của Hàn Quốc, tuy nhiên sự tiêu thụ cũng đã bắt đầu dần tăng trưởng trở lại. Nhìn chung, kinh tế của Hàn Quốc đã và đang chạy với tốc độ tốt và viễn cảnh của nó là rất khả quan.

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn] Các ngành công nghiệp sản xuất truyền thống, lao động thâm canh liên tục được thay thế bằng công nghệ thông tin, điện tử và lắp ráp các ngành công nghiệp; tuy nhiên, sản xuất thực phẩm và đồ uống cũng như công nghiệp in ấn và xuất bản vẫn nằm trong các ngành công nghiệp cốt lõi. Các nhà sản xuất lớn có trụ sở tại thành phố, bao gồm Samsung, LG, Hyundai, Kia và SK. Các công ty thực phẩm và đồ uống đáng chú ý bao gồm Jinro, có soju là loại đồ uống có cồn bán chạy nhất trên thế giới, đánh bại Smirnoff, nhà sản xuất bia hàng đầu, Hite (sáp nhập với Jinro) và Oriental Brewery. Thành phố cũng sở hữu những công ty cung cấp thực phẩm như Seoul Dairy Cooperative, Nongshim, Ottogi, CJ, Orion, Maeil Holdings, Namyang Dairy Products và Lotte.

Tài chính[sửa | sửa mã nguồn] Yeouido
Seoul tập trung nhiều trụ sở của các công ty đa quốc gia và ngân hàng, bao gồm 15 công ty trong danh sách Fortune Global 500 của tạp chí Forbes như Samsung, LG và Hyundai. Hầu hết các trụ sở ngân hàng và Sở giao dịch Hàn Quốc đều nằm ở Yeouido (đảo Yeoui), thường được gọi là Phố Wall của Hàn Quốc và đã từng là trung tâm tài chính của thành phố từ những năm 1980. Trung tâm tài chính quốc tế Seoul & SIFC MALL, tòa nhà Hanhwa 63, trụ sở chính của công ty bảo hiểm Hanhwa. Hanhwa là một trong ba công ty bảo hiểm lớn nhất Hàn Quốc, cùng với nhóm bảo hiểm nhân thọ của Samsung Life và Gangnam & Kyob.

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn] Myeong-dong
Lotte World Tower và cầu đường sắt Jamsil
Thị trường bán buôn và bán lẻ lớn nhất ở Hàn Quốc, chợ Dongdaemun, nằm ở Seoul. Myeongdong là khu mua sắm và giải trí ở trung tâm thành phố Seoul với các cửa hàng trung cấp, cao cấp, cửa hàng thời trang và các cửa hàng thương hiệu quốc tế. Chợ Namdaemun gần đó, được đặt tên theo Cổng Nam Đại môn ở Sùng Lễ môn, là chợ chạy liên tục lâu đời nhất ở Seoul.
Insa-dong là chợ nghệ thuật văn hóa của Seoul, nơi các tác phẩm nghệ thuật truyền thống và hiện đại của Hàn Quốc, như tranh vẽ, tác phẩm điêu khắc và thư pháp được bán. Chợ trời Hwanghak-dong và Chợ Cổ Janganpyeong cũng cung cấp các sản phẩm đồ cổ. Một số cửa hàng cho các nhà thiết kế địa phương đã mở tại Samcheong-dong, nơi có rất nhiều phòng trưng bày nghệ thuật nhỏ. Trong khi Itaewon đã phục vụ chủ yếu cho khách du lịch nước ngoài và lính Mỹ có trụ sở tại thành phố, người Hàn Quốc hiện nay bao gồm phần lớn du khách đến khu vực. Quận Gangnam là một trong những khu vực giàu có nhất ở Seoul và được ghi nhận cho các khu vực Apgujeong-dong và Cheongdam-dong thời thượng và cao cấp và trung tâm mua sắm COEX Mall. Các chợ bán buôn bao gồm Chợ Thủy sản Noryangjin và Chợ Garak.
Chợ thiết bị điện tử Yongsan là thị trường điện tử lớn nhất châu Á. Thị trường điện tử là ga tàu điện ngầm Gangbyeon tuyến 2, Techno mart, ENTER6 MALL & khu phức hợp trung tâm mua sắm Technindart Shindorim.
Times Square là một trong những trung tâm mua sắm lớn nhất của Seoul với CJ CGV – cụm rạp chiếu phim với màn hình dài hơn 35m (lớn nhất trên thế giới).
Khu phức hợp Trung tâm Thương mại Thế giới Hàn Quốc, bao gồm trung tâm mua sắm COEX, trung tâm đại hội, 3 khách sạn Inter-continental, tháp kinh doanh (tháp Asem), khách sạn Residence, Casino và nhà ga sân bay thành phố được thành lập năm 1988 trong thời gian diễn ra Thế vận hội Mùa hè 1988 ở Seoul. Trung tâm thương mại thương mại thế giới thứ 2 đang có kế hoạch tổ hợp sân vận động Olympic Seoul như MICE HUB của thành phố Seoul. Tòa nhà văn phòng chính của Ex-Kepco đã được mua lại bởi tập đoàn Hyundai với hơn 10 tỷ USD để xây dựng tòa nhà Hyundai GBC & khách sạn 115 tầng cho đến năm 2021. Hiện tại tòa nhà 25 tầng cũ đang được phá dỡ.

Khu tài chính[sửa | sửa mã nguồn]

Quang cảnh Khu tài chính Yeouido

Teheran-ro, Gangnam

Jongno-gu

Công nghệ[sửa | sửa mã nguồn] Seoul được các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ cao trên thế giới mô tả là “Thành phố có tốc độ xử lý thông tin nhanh nhất trên thế giới”, ngoài ra, thành phố này còn được xếp hạng đầu tiên về mức độ “sẵn sàng cho công nghệ mới” – theo báo cáo mới nhất về các “Thành phố cơ hội” của PwC. Seoul có cơ sở hạ tầng công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Seoul là một trong những thành phố hàng đầu thế giới về kết nối Internet – nơi có mức thâm nhập băng thông rộng cáp quang cao nhất thế giới và tốc độ internet trung bình toàn cầu cao nhất là 26,1 Mbit / s. Kể từ năm 2015, Seoul đã cung cấp truy cập Wi-Fi miễn phí trong không gian ngoài trời thông qua dự án trị giá 47,7 tỷ won (44 triệu USD) với truy cập Internet tại 10,430 công viên, đường phố và các địa điểm công cộng khác. Tốc độ Internet ở một số tòa nhà chung cư đạt tới 52,5 Gbit / giây với sự hỗ trợ của Nokia và mặc dù tiêu chuẩn trung bình bao gồm 100 dịch vụ / giây, các nhà cung cấp trên toàn quốc đang nhanh chóng triển khai các kết nối 1 Gbit / giây với mức tương đương 20 USD mỗi tháng. Ngoài ra, thành phố được phục vụ bởi đường sắt cao tốc KTX và hệ thống Tàu điện ngầm Seoul, nơi cung cấp 4G LTE, Wi-Fi và công nghệ truyền phát đa phương tiện kỹ thuật số (DMB) bên trong các toa tàu điện ngầm. 5G sẽ được giới thiệu thương mại vào tháng 3 năm 2019 tại Seoul.

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn] Các trường đại học[sửa | sửa mã nguồn] Đại học Quốc gia Seoul
Seoul là nơi tập trung phần lớn các trường đại học danh giá và lâu đời nhất Hàn Quốc, bao gồm: Đại học Quốc gia Seoul, Đại học Yonsei, Đại học Cao Ly, Đại học Sogang, Đại học Thành Quân Quán, Đại học Hanyang, Đại học Ngoại ngữ Hàn Quốc, Đại học Chung-Ang, Đại học Kyung Hee, Đại học Seoul, Đại học Nữ giới Ewha, Đại học Hongik, Đại học Konkuk, Đại học Dongguk và Đại học Soongsil,…
Seoul xếp thứ 3 thế giới trong top 10 thành phố tốt nhất để du học năm 2022.[26]

Giáo dục trung học[sửa | sửa mã nguồn] Giáo dục bắt buộc kéo dài từ lớp 1-9 (sáu năm tiểu học và 3 năm trung học cơ sở). Học sinh học sáu năm ở trường tiểu học, ba năm trung học cơ sở, và ba năm trung học. Các trường trung học thường yêu cầu học sinh mặc đồng phục. Có một kỳ thi để tốt nghiệp trung học và nhiều sinh viên tiến lên cấp đại học được yêu cầu tham dự kỳ thi Đại học Scholastic Ability được tổ chức vào tháng 11 hàng năm. Mặc dù có một bài kiểm tra cho các học sinh tốt nghiệp trung học, được gọi là kỳ thi lấy bằng cấp trường, hầu hết người Hàn Quốc đều làm bài kiểm tra.
Seoul là nơi có nhiều trường chuyên ngành, bao gồm ba trường trung học khoa học (Hansung Science High School, Trường Trung học Khoa học Sejong và Trường Trung học Khoa học Seoul), và sáu trường Trung học Ngoại ngữ (Trường Ngoại ngữ Daewon, Trường Ngoại ngữ Daeil, Ewha) Trường trung học ngoại ngữ của nữ sinh, trường trung học ngoại ngữ Hanyoung, trường trung học ngoại ngữ Myungduk và trường trung học ngoại ngữ Seoul). Văn phòng Giáo dục Thủ đô Seoul bao gồm 235 trường Trung học chuyên nghiệp, 80 trường dạy nghề, 377 trường trung học cơ sở và 33 trường giáo dục đặc biệt vào năm 2009.

Kiến trúc[sửa | sửa mã nguồn] Gyeongbokgung
Trái tim truyền thống của Seoul là kinh đô của triều đại Triều Tiên cũ, bây giờ là khu vực trung tâm thành phố, nơi có hầu hết các cung điện, văn phòng chính phủ, trụ sở công ty, khách sạn và chợ truyền thống. Cheonggyecheon, một dòng suối chảy từ tây sang đông qua thung lũng trước khi đổ vào sông Hán, đã được nhiều năm phủ kín bê tông, nhưng gần đây đã được khôi phục bởi một dự án hồi sinh đô thị vào năm 2005. Đường Jongno, có nghĩa là “Phố Chuông”, là một đường phố chính và là một trong những con phố thương mại đầu tiên của thành phố, nơi người ta có thể tìm thấy Phổ Tín Các, một thấp chuông. Tiếng chuông báo hiệu những thời điểm khác nhau trong ngày và điều khiển bốn cổng chính đến thành phố. Phía bắc của trung tâm thành phố là núi Bukhan, và phía nam là Namsan nhỏ hơn. Xa hơn về phía nam là vùng ngoại ô cũ, Yongsan-gu và Mapo-gu. Bên kia sông Hán là những khu vực mới và giàu có hơn của Gangnam-gu, Seocho-gu và các khu vực lân cận.

Kiến trúc lịch sử[sửa | sửa mã nguồn] Changdeokgung, một trong năm cung điện lớn của Hàn Quốc, là Di sản thế giới của UNESCO
Deoksugung vào mùa thu
Seoul có nhiều địa danh lịch sử và văn hóa. Tại khu định cư thời tiền sử Amsa-dong, Gangdong-gu, những tàn tích từ thời kỳ đồ đá mới được khai quật và vô tình phát hiện bởi một trận lụt vào năm 1925.
Quy hoạch đô thị và dân sự là một khái niệm quan trọng khi Seoul lần đầu tiên được thiết kế để phục vụ như một thủ đô vào cuối thế kỷ 14. Triều đại Joseon đã xây dựng “Ngũ Đại Cung” ở Seoul – Changdeokgung, Changgyeonggung, Deoksugung, Gyeongbokgung và Gyeonghuigung – tất cả đều nằm ở quận Jongno và quận Jung. Trong số đó, Xương Đức cung đã được thêm vào danh sách Di sản thế giới của UNESCO vào năm 1997 như là một “ví dụ nổi bật về kiến ​​trúc cung điện và thiết kế sân vườn vùng Viễn Đông”. Cung điện chính, Cảnh Phúc cung, đã trải qua một dự án phục hồi quy mô lớn. Các cung điện được coi là kiến ​​trúc gương mẫu của thời kỳ Triều Tiên. Bên cạnh các cung điện, Vân Hiện cung được biết đến là nơi cư trú vương gia của Hưng Tuyên Đại Viện Quân, cha đẻ của hoàng đế Triều Tiên Cao Tông vào cuối triều đại Triều Tiên.
Seoul đã được bao quanh bởi các bức tường được xây dựng để điều chỉnh lượng dân cư đến từ các khu vực khác và bảo vệ kinh thành trong trường hợp bị xâm lược. Phong Nạp thổ thành là một bức tường đất bằng phẳng được xây dựng ở rìa sông Hán, nơi được cho là địa điểm của Uý Lễ Thành. Mông Thôn thổ thành(Hangul: 몽촌 토성; Hanja: 蒙村土城) là một bức tường đất khác được xây dựng trong thời Bách Tế hiện đang nằm bên trong Công viên Olympic. Bức tường Pháo đài của Seoul được xây dựng sớm trong triều đại Triều Tiên để bảo vệ kinh thành. Sau nhiều thế kỷ của sự hủy diệt và xây dựng lại, khoảng ⅔ của bức tường vẫn còn, cũng như sáu trong tám cửa ban đầu. Các cổng này bao gồm Sùng Lễ môn và Hưng Nhân Chi Môn, thường được gọi là Nam đại môn và Đông đại môn (cổng Đông). Nam Đại môn là cánh cổng bằng gỗ lâu đời nhất cho đến một vụ tấn công bằng xà cừ năm 2008, và được mở lại sau khi được phục hồi hoàn toàn vào năm 2013. Nằm gần các cửa là các chợ truyền thống và trung tâm mua sắm lớn nhất, chợ Namdaemun và chợ Dongdaemun. Ngoài ra còn có nhiều tòa nhà được xây dựng theo phong cách quốc tế vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Cổng Độc lập được xây dựng vào năm 1897 để truyền cảm hứng cho một tinh thần độc lập. Ga Seoul được khai trương vào năm 1900 như ga Gyeongseong.

Kiến trúc hiện đại[sửa | sửa mã nguồn] Trung tâm Seoul cùng với tháp Lotte World Tower ở đằng xa
Nhiều tòa nhà văn phòng và nhà ở cao tầng khác nhau, như Trung tâm Tài chính Gangnam, Samsung Tower Palace, Tháp Namsan Seoul và Tháp Lotte World, chiếm ưu thế trên đường chân trời của thành phố. Tòa nhà cao nhất là Lotte World Tower, đạt chiều cao 555m. Tòa tháp mở cửa cho công chúng vào tháng 4 năm 2017.
Trung tâm thương mại thế giới Seoul, nằm ở quận Gangnam, tổ chức nhiều triển lãm và hội nghị khác nhau. Cũng ở quận Gangnam là trung tâm mua sắm COEX Mall, khu mua sắm và giải trí lớn trong nhà. Hạ lưu từ quận Gangnam là Yeouido, một hòn đảo có Quốc hội, các hãng phát sóng lớn, và một số tòa nhà văn phòng lớn, cũng như Tòa nhà Tài chính Hàn Quốc và Nhà thờ Yoido Full Gospel. Sân vận động Olympic Seoul, công viên Olympic và Lotte World nằm ở quận Songpa, phía nam sông Hán, phía thượng nguồn của quận Gangnam. Ba điểm mốc hiện đại mới của Seoul là Dongdaemun Design Plaza & Park, được thiết kế bởi Zaha Hadid, Tòa thị chính Seoul hình sóng mới, bởi Yoo Kerl của iArc, và Lotte World Tower, tòa nhà cao thứ 5 trên thế giới được thiết kế bởi Kohn Pederson Fox.
Năm 2010, Seoul được chỉ định là Thủ đô Thiết kế của thế giới trong năm.

Giao thông[sửa | sửa mã nguồn] Gần như tất cả ôtô ở Hàn Quốc (Seoul nói riêng) đều do các tập đoàn xe hơi trong nước như: Hyundai, KIA, Daewoo,…sản xuất
Giao thông của Seoul bắt đầu bùng nổ từ thời kỳ Đế quốc Đại Hàn, khi những con đường ô tô đầu tiên được đặt nền móng, một con đường nổi Seoul với Incheon được hoàn thành trong giai đoạn này. Seoul có hơn 5 triệu phương tiện giao thông được đăng ký vì vậy tắc nghẽn giao thông đã trở thành một điều thường nhật tại thành phố này.

Xe buýt[sửa | sửa mã nguồn] Xe buýt ở Seoul
Hệ thống xe buýt của Seoul được điều hành bởi chính quyền Seoul Metropolitan (S.M.G.), với bốn cấu hình xe buýt chính phục vụ hầu hết các thành phố. Seoul có nhiều bến xe buýt liên tỉnh / tốc hành lớn. Các xe buýt này kết nối Seoul với các thành phố trên khắp Hàn Quốc. Bến Xe buýt Seoul Express, Nhà ga Trung tâm Thành phố và Ga Seoul Nambu nằm ở quận Seocho. Ngoài ra, Bến Xe buýt Đông Seoul ở quận Gwangjin và Ga Sangbong ở quận Jungnang xử lý buôn bán chủ yếu từ các tỉnh Gangwon và Chungcheong.

Tàu điện ngầm[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Tàu điện ngầm Seoul
Một hành khách trong hành lang chờ của tàu điện ngầm tuyến số 5
Ga Yongsan
Seoul có một hệ thống tàu điện ngầm nối mỗi quận của thành phố và các khu vực xung quanh. Với lượng khánh hơn 10 triệu người mỗi ngày, hệ thống tàu điện ngầm của Seoul được xếp vào một trong những hệ thống tàu điện ngầm bận rộn nhất trên thế giới. Tàu điện ngầm vùng đô thị Seoul có 21 tuyến phục vụ Seoul, Incheon, Gyeonggi, tây Gangwon, và bắc Chungnam. Ngoài ra, để đối phó với nhiều hình thức vận chuyển khác nhau, chính quyền vùng đô thị Seoul thuê một số nhà toán học để tính toán việc điều phối tàu điện ngầm, xe buýt, và lịch giao thông theo một thời gian biểu. Nhiều tuyến khác nhau được vận hành bởi Korail, Seoul Metro, Tổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Seoul, AREX, Shinbundang Railroad Corporation và Metro 9.

Tàu cao tốc[sửa | sửa mã nguồn] KTX Sancheon
Seoul được kết nối với mọi thành phố lớn ở Hàn Quốc bằng đường sắt. Seoul cũng liên kết với hầu hết các thành phố lớn của Hàn Quốc bằng tàu cao tốc KTX, có tốc độ di chuyển bình thường hơn 300 km/h (186 dặm một giờ). Một chuyến tàu dừng ở tất cả các điểm dừng chính là tàu lửa Mugunghwa và Saemaeul. Các ga đường sắt chính bao gồm:

Ga Seoul, Quận Yongsan: Tuyến Gyeongbu (KTX / ITX-Saemaeul / Nuriro / Mugunghwa-ho)
Ga Yongsan, Quận Yongsan: Tuyến Honam (KTX / ITX-Saemaeul / Nuriro / Mugunghwa), tuyến Jeolla / Janghang (Saemaul / Mugunghwa)
Ga Yeongdeungpo, Quận Yeongdeungpo: Tuyến Gyeongbu / Honam / Janghang (KTX / ITX-Saemaeul / Saemaul / Nuriro / Mugunghwa)
Ga Cheongnyangni, Quận Dongdaemun: Tuyến Gyeongchun / Jungang / Yeongdong / Taebaek (ITX-Cheongchun / ITX-Saemaeul / Mugunghwa)
Ga Suseo (HSR), Quận Gangnam: Suseo HSR (SRT)
Hàng không[sửa | sửa mã nguồn] Sân bay quốc tế Incheon
Có hai sân bay quốc tế nằm ở Seoul. Sân bay quốc tế Gimpo, từng nằm ở Gimpo nhưng đã được sáp nhập vào Seoul từ năm 1963, là sân bay quốc tế duy nhất cho Seoul từ khi được xây dựng lần đầu trong thời kỳ chiến tranh Triều Tiên. Ngoài ra, còn một vài sân bay nội địa khác được xây dựng trong thời chiến, bao gồm một sân bay nằm ở Yeouido.
Khánh thành vào tháng 3 năm 2001, Sân bay quốc tế Incheon tại đảo Yeongjong ở Incheon đã thay thế tầm quan trọng của sân bay Gimpo. Incheon hiện giờ thực hiện hầu hết tất cả các chuyến bay trong nước và quốc tế trừ những chuyến bay tới Sân bay Haneda ở Tokyo và Sân bay Hồng Kiều ở Thượng Hải. Điều này đã làm giảm rất nhiều tần suất bay của sân bay Gimpo.
Sân bay quốc tế Incheon, cùng với Sân bay quốc tế Hồng Kông và sân bay Changi, đã trở thành những trung tâm vận tải quan trọng ở châu Á. Trong một cuộc đồng điều tra của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế và Hội đồng Sân bay Quốc tế đã bầu chọn Incheon là sân bay tốt nhất thế giới. Skytrax chọn đây là một trong 5 sân bay tốt nhất thế giới năm 2006.
Incheon và Gimpo nối với thành phố Seoul bằng đường quốc lộ, Gimpo còn được nối bằng đường điện ngầm số 5.

Xe đạp[sửa | sửa mã nguồn] Đi xe đạp ngày càng trở nên phổ biến ở Seoul và trong cả nước. Cả hai bờ sông Hán đều có đường đi xe đạp chạy khắp thành phố dọc theo con sông. Ngoài ra, Seoul đã giới thiệu vào năm 2015 một hệ thống chia sẻ xe đạp có tên là Ddareungi.

Văn hóa[sửa | sửa mã nguồn] Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn] Thành phố là nơi quy tụ của các công ty giải trí hàng đầu ở Hàn Quốc cũng như châu Á, một số cái tên tiêu biểu có thể nhắc đến như: SM Entertainment, JYP Entertainment, YG Entertainment, Cube Entertainment, Big Hit Entertainment,… của những nhóm nhạc K-Pop và các ca sĩ đơn nổi tiếng nhất. Có một số bài hát viết về Seoul như: “서울의 달 Moon of Seoul” (Kim Gunmo), “Seoul Song” (Super Junior & Girls’ Generation), “Fly To Seoul” (2PM, Girls’ generation), “Seoul” (SNSD; Super Junior), “With Seoul” (BTS), “Seoul” (RM – BTS), “Seoul” (Lee Hyori),…

Di tích lịch sử và bảo tàng[sửa | sửa mã nguồn]

Mongchontoseong

Pungnaptoseong

Lăng mộ cổ ở Seokchon-dong, Seoul

Lăng mộ cổ ở Bangi-dong, Seoul

Bosingak

Tường thành Seoul

Sungnyemun

Heunginjimun

Jongmyo Jeongjeon

Heonilleung

Nhà tù Seodaemun

Di tích Amsa-dong, Seoul (Địa điểm lịch sử số 267) – Đây là một địa điểm dân cư thời tiền sử. Hơn 100 khu định cư đã được khai quật, bao gồm đồ gốm hoa văn trơn, dao đá bán nguyệt và đồ gốm hoa văn hình chiếc lược.
Pungnaptoseong (Địa điểm lịch sử số 11), Mongchontoseong (Địa điểm lịch sử số 297) – Đây là những phần còn lại của Toseong được cho là Wiryeseong thủ đô ban đầu của Bách Tế. Người ta cho rằng Pungnaptoseong là pháo đài phía bắc của Hanam Wiryeseong trong thời kỳ Bách Tế, và Mongchontoseong là vị trí nam của Hanam Wiryeseong.
Lăng mộ ở Seokchon-dong, Bangi-dong, Seoul – Đây là những lăng mộ được làm bằng đá từ thời Hanseong Baekje.
Tường thành Seoul – Đây là một pháo đài bắt đầu được xây dựng khi Seoul được chỉ định làm thủ đô dưới thời trị vì của vua Taejo của triều đại Joseon. Vào thời điểm đó, nó là một pháo đài bao quanh Hanyang và xung quanh các ngọn núi. Nhiều phần bị hư hại trong thời kỳ là thuộc địa Nhật Bản và hiện đại hóa, nhưng hiện nay nhiều phần đã được phục hồi.
Gyeongbokgung, Changdeokgung, Changgyeonggung, Gyeonghuigung, Deoksugung – Đây là những cung điện của triều đại Joseon.
Jongmyo – Đây là điện thờ hoàng gia của hoàng gia trong triều đại Joseon. Nó đã được chỉ định là Di sản Thế giới của UNESCO .
Sajikdan – Đây là một bàn thờ, nơi hiến tế cho các vị thần của đất và các vị thần của ngũ cốc.
Sungkyunkwan – Là một trường học quốc gia trong triều đại Joseon, nó là một cơ sở giáo dục đại học đào tạo các quan lại Nho học và các học giả Nho giáo.
Pháo đài Bukhansanseong (Di tích lịch sử số 162) – Đây là pháo đài bảo vệ thủ đô Hanyang, một số nằm ở Goyang, ngoại ô Seoul và nằm trong Vườn quốc gia Bukhansan.
Lăng mộ Hoàng gia Joseon – Seonjeongneung, Heoninneung, Jeongneung và Uireung nằm ở Seoul. Nó là một Di sản Thế giới được UNESCO công nhận . Lăng mộ của Yeonsangun nằm ở Seoul, nhưng kể từ khi Yeonsangun bị phế truất, nó được gọi là lăng mộ chứ không phải lăng mộ và không được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới.
Dongmyo – Đây là ngôi đền thờ Gwan-woo, vị tướng nổi tiếng của triều đại Joseon .
Hwangudan – Bàn thờ này được xây dựng bởi Hoàng đế Gojong khi ông tuyên bố Đế chế Triều Tiên.
Jangchungdan – Đây là bàn thờ tưởng niệm các nạn nhân của Sự cố Eulmi và Sự cố Imo Gunran trong thời Đế chế Triều Tiên .
Nhà tù Seodaemun – Đây là nhà tù do người Nhật xây dựng ở Seoul trong thời kỳ là thuộc địa của Nhật Bản. Nhiều nhà đấu tranh giành độc lập và dân chủ đã bị tra tấn và giam cầm tại đây.
Cung điện[sửa | sửa mã nguồn]

Cung điện Gyeongbokgung (Cảnh Phúc cung) Geunjeongjeon

Cung điện Changdeokgung (Xuơng Đức Cung) Injeongjeon

Cung điện Changgyeonggung (Xuơng Khánh Cung) Munjeongjeon

Cung điện Gyeonghuigung (Khánh Hy Cung)

Cung điện Deoksugung (Đức Thọ Cung)

Triều đại Triều Tiên đã xây dựng Ngũ cung ở Seoul. Hai trong số 5 cung điện được miêu tả trong bức Đông Cung Đồ.

Gyeongbokgung – Cung điện hoàng gia của triều đại Joseon, được xây dựng vào năm thứ 4 của vua Taejo của triều đại Joseon. Jeonggung dưới thời trị vì của vua Sejong. Nó đã bị thiêu rụi trong Chiến tranh Imjin, nhưng được xây dựng lại vào năm thứ 2 của Vua Gojong (1865) bởi Heungseon Daewongun, cha của Vua Gojong.
Changdeokgung – Cung điện hoàng gia của triều đại Joseon được xây dựng vào năm 1405 (năm thứ 5 của vua Taejong). Nó được chỉ định là Di sản Thế giới.
Sảnh Myeongjeongjeon của Cung điện Changgyeonggung – Một trong những cung điện nơi các vị vua của triều đại Joseon sinh sống. Nó tiếp giáp với Cung điện Changdeokgung.
Gyeonghuigung Heunghwamun – Một trong những cung điện của Joseon. Bên trong là Bảo tàng Lịch sử Seoul .
Deoksugung (tiền cảnh) – Cung điện của triều đại Joseon và Đế quốc Đại Hàn. Đây là cung điện chính của Đế quốc Đại Hàn trong năm Gwangmu .
Xe buýt tham quan thành phố Seoul vòng quanh các điểm du lịch trung tâm của Seoul bắt đầu từ Gwanghwamun.

Bảo tàng[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách bảo tàng ở Seoul
Bảo tàng quốc gia Hàn Quốc (국립중앙박물관)
Bảo tàng Dân tộc Quốc lập (국립민속박물관)
Đài tưởng niệm chiến tranh (전쟁기념관)
Bảo tàng Quốc gia Hàn Quốc
Bảo tàng dân gian quốc gia Hàn Quốc
Seoul là nơi có 115 viện bảo tàng, bao gồm bốn bảo tàng quốc gia và chín bảo tàng thành phố chính thức. Trong số các bảo tàng quốc gia của thành phố, Bảo tàng Quốc gia Hàn Quốc là đại diện nhất của bảo tàng không chỉ ở Seoul mà là toàn Hàn Quốc. Từ khi thành lập vào năm 1945, bảo tàng đã xây dựng một bộ sưu tập 220.000 hiện vật. Vào tháng 10 năm 2005, bảo tàng đã chuyển đến một tòa nhà mới ở công viên Yongsan. Bảo tàng dân gian quốc gia nằm trên cơ sở cung điện Cảnh Phúc cung ở quận Jongno và sử dụng bản sao của các vật thể lịch sử để minh họa lịch sử dân gian của người Triều Tiên. Bảo tàng Cung điện Quốc gia Hàn Quốc cũng nằm trong khuôn viên Cung điện Gyeongbokgung. Cuối cùng, chi nhánh Seoul của Bảo tàng nghệ thuật đương đại quốc gia (Hàn Quốc), có bảo tàng chính nằm ở Gwacheon, khai trương vào năm 2013, ở Sogyeok-dong.
Làng Hanok Bukchon và Làng Namsangol Hanok là những khu dân cư cũ Hanok bao gồm các ngôi nhà truyền thống của Hàn Quốc, công viên và bảo tàng cho phép du khách trải nghiệm văn hóa truyền thống Hàn Quốc.
Đài tưởng niệm chiến tranh, một trong chín bảo tàng thành phố ở Seoul, mang đến cho du khách một trải nghiệm giáo dục và cảm xúc về nhiều cuộc chiến tranh khác nhau mà Hàn Quốc tham gia, bao gồm cả các chủ đề về chiến tranh Triều Tiên. Nhà tù Seodaemun là một nhà tù cũ được xây dựng trong thời gian Nhật Bản chiếm đóng, và hiện đang được sử dụng như một bảo tàng lịch sử.
Bảo tàng Nghệ thuật Seoul và Bảo tàng Nghệ thuật Ilmin đã bảo tồn sự xuất hiện của tòa nhà cũ độc đáo về mặt hình ảnh từ các tòa nhà cao tầng, hiện đại lân cận. Ban đầu được điều hành bởi Hội đồng thành phố Seoul và nằm kế bên Khánh Hi cung, cung điện vương gia Triều Tiên. Leeum, Bảo tàng Nghệ thuật Samsung, được coi là một trong những bảo tàng tư nhân lớn nhất Seoul. Đối với nhiều người yêu phim Hàn Quốc từ khắp nơi trên thế giới, Korean Film Archive đang điều hành Bảo tàng Điện ảnh Hàn Quốc và Cinematheque KOFA tại trung tâm chính của nó ở Digital Media City (DMC), Sangam-dong. Bảo tàng Đồ dùng Nhà bếp & Tteok và Bảo tàng Kimchi Field cung cấp thông tin về lịch sử ẩm thực Triều Tiên.
Ngoại ô vùng đại đô thi:

Sơn thành Namhan (남한 Nam Hán)
Sơn thành Bukhan (북한 Bắc Hán)
Công viên Namsan (남산 Nam Sơn)
Chùa và đền[sửa | sửa mã nguồn] Tông miếu (종묘)
Đông miếu (동묘)
Văn miếu (문묘)
Chùa Jogye (조계사 Tào Khê tự)
Chùa Hwagye (화계사 Hoa Khê tự)
Chùa Bongeun (봉은사 Phụng Ân tự)
Địa danh tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn] Nhà thờ Myeongdong
Ngoài ra còn có các tòa nhà tôn giáo có vai trò quan trọng trong xã hội và chính trị Hàn Quốc. Viên Khâu Đàm là một nơi các hoàng đế đã tổ chức các nghi lễ tế trời từ thời Tam Quốc. Kể từ khi triều đại Triều Tiên thông qua Nho giáo như hệ tư tưởng quốc gia của nó trong thế kỷ 14, nhà nước xây dựng nhiều đền thờ Nho giáo. Hậu duệ của gia đình vương gia Triều Tiên vẫn tiếp tục tổ chức các buổi lễ tưởng nhớ tổ tiên tại Tông miếu. Đây là ngôi đền Khổng giáo lâu đời nhất của hoàng gia được bảo tồn và các nghi lễ nghi lễ tiếp tục một truyền thống được thành lập vào thế kỷ 14. Văn miếu và Đông miếu được xây dựng trong cùng thời kỳ. Mặc dù Phật giáo đã bị đàn áp bởi nhà nước Triều Tiên, nó vẫn tiếp tục tồn tại. Chùa Tào Khê là trụ sở của Lệnh Tào Khê của Phật giáo Hàn Quốc. Chùa Hoa Khê và chùa Phụng Ân cũng là những ngôi chùa Phật giáo lớn ở Seoul.
Nhà thờ Myeongdong là một địa danh của Myeongdong, quận Jung và nhà thờ Công giáo lớn nhất được thành lập vào năm 1883. Đây là biểu tượng của Công giáo tại Hàn Quốc. Nó cũng là một trọng tâm cho bất đồng chính trị trong những năm 1980. Bằng cách này, Giáo hội Công giáo La Mã có ảnh hưởng rất lớn trong xã hội Hàn Quốc.
Có rất nhiều nhà thờ Tin Lành ở Seoul. Nhiều nhất là người theo thuyết, nhưng cũng có nhiều nhà thờ Methodist, Baptist và Lutheran. Yoido Full Gospel Church là một nhà thờ Ngũ Tuần liên kết với Hội chúng của Thiên Chúa trên Yeouido ở Seoul. Với khoảng 830.000 thành viên (2007), đây là hội thánh Kitô giáo Ngũ Tuần lớn nhất thế giới, được sách kỷ lục thế giới Guinness công nhận.

Công viên[sửa | sửa mã nguồn] Công viên Olympic Seoul
Mặc dù mật độ dân số cao của thành phố, Seoul có một số lượng lớn các công viên. Một trong những công viên nổi tiếng nhất là Công viên Namsan, nơi có hoạt động đi bộ đường dài giải trí và tầm nhìn ra đường chân trời thành phố Seoul. Tháp N Seoul Tower nằm ở công viên Namsan. Công viên Olympic Seoul, nằm ở Quận Songpa và được xây dựng để tổ chức Thế vận hội Mùa hè 1988 là công viên lớn nhất Seoul. Trong số các công viên lớn nhất trong thành phố là Seoul Forest, Dream Forest, Children’s Grand Park và Haneul Park. Chùa Wongaksa 10 tầng nằm ở Công viên Tapgol, một công viên công cộng nhỏ với diện tích 19.599 m2 (210.962 sq ft). Các khu vực xung quanh suối là nơi công cộng để thư giãn và giải trí. Suối Tancheon và khu vực gần đó đóng vai trò là một công viên rộng lớn với các lối đi cho cả người đi bộ lẫn người đi xe đạp. Cheonggyecheon, một dòng suối chạy gần 6 km (4 dặm) qua trung tâm thành phố Seoul, rất phổ biến đối với cả cư dân và khách du lịch Seoul. Vào năm 2017, Skypark Seoullo 7017 được mở ra, trải dài trên khắp Ga Seoul.
Ngoài ra còn có nhiều công viên dọc theo sông Hán, như Công viên Ichon Hangang, Công viên Yeouido Hangang, Công viên Mangwon Hangang, Công viên Nanji Hangang, Công viên Banpo Hangang, Công viên Ttukseom Hangang và Công viên Jamsil Hangang. Thủ đô Quốc gia Seoul cũng có một vành đai xanh nhằm ngăn chặn thành phố trải rộng ra tỉnh Gyeonggi lân cận. Những khu vực này thường được những người tìm cách thoát khỏi cuộc sống đô thị vào cuối tuần và trong các kỳ nghỉ. Ngoài ra còn có nhiều công viên khác đang được xây dựng hoặc trong dự án, chẳng hạn như Đường mòn Rừng Gyeongui, Ga Seoul 7017, Công viên Tưởng niệm Seosomun và Công viên Yongsan.
Seoul cũng là nơi có công viên giải trí trong nhà lớn nhất thế giới, Lotte World. Các trung tâm giải trí khác bao gồm các sân vận động phục vụ cho các kỳ Olympic, World Cup cũ và bãi cỏ công cộng City Hall.

Lễ hội[sửa | sửa mã nguồn] Vào tháng 10 năm 2012, KBS Hall ở Seoul đã tổ chức các lễ hội âm nhạc quốc tế lớn – TV ABU đầu tiên và các Liên hoan Song ca trong khuôn khổ Đại hội đồng Liên minh Châu Á – Thái Bình Dương lần thứ 49. Hi! Seoul Festival là một lễ hội văn hóa theo mùa được tổ chức bốn lần một năm vào mùa xuân, mùa hè, mùa thu và mùa đông ở Seoul, Hàn Quốc kể từ năm 2003. Dựa trên “Ngày công dân Seoul” được tổ chức vào mỗi tháng 10 kể từ năm 1994 để kỷ niệm 600 năm lịch sử của Seoul là thủ đô của đất nước. Lễ hội được sắp xếp dưới quyền Thủ đô Seoul. Tính đến năm 2012, Seoul đã tổ chức Ultra Music Festival Korea, một lễ hội âm nhạc khiêu vũ thường niên diễn ra vào cuối tuần thứ hai của tháng 6.

Thể thao[sửa | sửa mã nguồn] Pháo hoa trong lễ bế mạc Thế vận hội Mùa hè 1988 ở Seoul
Seoul đã từng tổ chức Đại hội Thể thao châu Á 1986, Thế vận hội Mùa hè 1988 và Paralympic Games 1988. Đây cũng là một trong những thành phố chủ nhà của FIFA World Cup 2002. Sân vận động World Cup Seoul là nơi tổ chức lễ mở màn và trận đấu đầu tiên của giải đấu.
Taekwondo là môn quốc võ của Hàn Quốc và Seoul chính là nơi đặt trụ sở của Quốc kỹ viện, hay còn được biết đến là Liên đoàn Taekwondo Thế giới.
Thành phố có ba đội bóng chày trong Tổ chức Bóng chày Hàn Quốc là: Doosan Bears, LG Twins, Woori Heros, Samsung Lions. Hai đội bóng rổ trong giải bóng rổ Hàn Quốc: Seoul Samsung Thunders và Seoul SK Knights.
Ngoài ra còn có một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp tại Seoul là CLB FC Seoul, đội bóng tham dự giải K-League. Có hai đội bóng giải K3 League đặt tại Seoul là Seoul United và Eungpyeong Chung-goo FC.

Các câu lạc bộ địa phương[sửa | sửa mã nguồn] Bóng đá[sửa | sửa mã nguồn] Bóng đá nam

Hạng

Giải

Đội

Sân nhà

1

K League 1

FC Seoul

Sân vận động World Cup Seoul

2nd

K League 2

Seoul E-Land

Sân vận động Olympic Seoul

4th

K4 League

Seoul Jungnang FC

Sân vận động Công cộng Jungnang

Seoul Nowon United

Sân vận động Nowon Madeul

Bóng đá nữ

Hạng

Giải

Đội

Sân nhà

1

WK League

Seoul WFC

Sân vận động Hyochang, Sân vận động Olympic Seoul

Bóng chày[sửa | sửa mã nguồn]

Giải

Đội

Sân nhà

KBO League

LG Twins

Sân vận động Jamsil

Doosan Bears

Kiwoom Heroes

Gocheok Sky Dome

Bóng rổ[sửa | sửa mã nguồn]

Giải

Đội

Sân nhà

KBL

Seoul SK Knights

Jamsil Students’ Gymnasium

Seoul Samsung Thunders

Jamsil Arena

Bóng chuyền[sửa | sửa mã nguồn]

Giải

Đơn

Đội

Sân nhà

V-League

Nam

Seoul Woori Card Hansae

Jangchung Arena

Nữ

GS Caltex Seoul KIXX

Bóng ném[sửa | sửa mã nguồn] Doosan, SK Sugar Gliders và Seoul City
Các thành phố kết nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

Đài Bắc, Trung Hoa Dân Quốc (1968)
Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ (1971)
Guam, Hoa Kỳ (1973)
Honolulu, Hawaii, Hoa Kỳ (1973)
San Francisco, California, Hoa Kỳ (1976)
São Paulo, Brasil (1977)
Bogotá, Colombia (1982)
Jakarta, Indonesia (1984)
Tokyo, Nhật Bản (1988)
Moskva, Nga (1991)
Paris, Pháp (1991)

Sydney, Úc (1991)
Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1992)
Ulan Bator, Mông Cổ (1995)
Hà Nội, Việt Nam (1996)
Warszawa, Ba Lan (1996)
Cairo, Ai Cập (1997)
Roma, Ý (2000)
Astana, Kazakhstan (2004)
Athena, Hy Lạp (2006)
Bangkok, Thái Lan (2006)
Washington, D.C., Hoa Kỳ (2006)

Một vài hình ảnh về Seoul[sửa | sửa mã nguồn]

Cổng vào cung điện hoàng gia

Cung điện Gyeongbok

Changdeokgung (Xương Đức cung)

Tượng một con giải trại (chó thần) trong Gyeongbokgung (Cảnh Phúc cung)

Sungnyemun

Namdaemun (Nam Đại Môn)

Jongmyo(Tông miếu), di sản thế giới của UNESCO

Bongeunsa (Chùa Phụng Ân)

Công viên Olympic

Bảo tàng Quốc lập Trung ương

Tòa nhà 63 tầng ở Yeouido, toà nhà cao thứ ba ở Hàn Quốc

Yangjaecheon (Lương Tài Xuyên)

Một góc chợ Namdaemun

Sâm Triều Tiên tại chợ Namdaemun (Nam Đại Môn)

Lễ hội Phật giáo

Sân vận động Olympic Seoul

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Seoul.

Danh sách thành phố Hàn Quốc
Phân cấp hành chính Hàn Quốc
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

^ Trước năm 1972, Seoul là thủ đô “de jure” của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Bắc Triều Tiên) như được nêu trong mục 103 của Hiến pháp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.

^ .mw-parser-output cite.citationfont-style:inherit.mw-parser-output .citation qquotes:”“”””””‘””’”.mw-parser-output .id-lock-free a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-free abackground:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/65/Lock-green.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat.mw-parser-output .id-lock-limited a,.mw-parser-output .id-lock-registration a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-limited a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-registration abackground:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d6/Lock-gray-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat.mw-parser-output .id-lock-subscription a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-subscription abackground:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/aa/Lock-red-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat.mw-parser-output .cs1-subscription,.mw-parser-output .cs1-registrationcolor:#555.mw-parser-output .cs1-subscription span,.mw-parser-output .cs1-registration spanborder-bottom:1px dotted;cursor:help.mw-parser-output .cs1-ws-icon abackground:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4c/Wikisource-logo.svg”)right 0.1em center/12px no-repeat.mw-parser-output code.cs1-codecolor:inherit;background:inherit;border:none;padding:inherit.mw-parser-output .cs1-hidden-errordisplay:none;font-size:100%.mw-parser-output .cs1-visible-errorfont-size:100%.mw-parser-output .cs1-maintdisplay:none;color:#33aa33;margin-left:0.3em.mw-parser-output .cs1-formatfont-size:95%.mw-parser-output .cs1-kern-left,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-leftpadding-left:0.2em.mw-parser-output .cs1-kern-right,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-rightpadding-right:0.2em.mw-parser-output .citation .mw-selflinkfont-weight:inherit행정안전부. 행정안전부> 정책자료> 통계> 주민등록 인구통계. www.mois.go.kr.

^ “Color”.

^ “Seoul’s symbols”. Seoul Metropolitan Government. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.

^ 논란 겪은 ‘I·SEOUL·U’ 서울 공식브랜드로 확정.

^ “wearetop10.com Top 10 Wealthiest Cities of the World by GDP”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.

^ “Global city GDP 2014”. Brookings Institution. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2014.

^ This includes Incheon and Gyeonggi Province

^ 통계청: 지역소득. “지역내총생산 (GRDP)”. www.index.go.kr.

^ Country Economy. “Argentina GDP – Gross Domestic Product”. countryeconomy.com.

^ Karen Gilchrist (15 tháng 12 năm 2020). “Money: These are the world’s most expensive cities for expats (Source: ECA International & Created with Datawrapper)”. www.cnbc.com.

^ Mori Memorial Foundation. “Global Power City Index 2020: Top 10 Cities”. mori-m-foundation.or.jp.

^ a b “Current population of the Seoul National Capital Area”. Statistics Korea.

^ “City Mayors: The world’s largest cities (1 to 100)”.

^ “The Digital Divide at a glance”.

^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.

^ CEIC. “South Korea Registered Motor Vehicles: 1988 – 2020”. www.ceicdata.com.

^ “Cuộc ‘lột xác’ từ cống nước thải đến dòng suối mát ở Seoul”. vnexpress.net.

^ 서울특별시표기 首爾로…중국, 곧 정식 사용키로:: 네이버 뉴스 (bằng tiếng Hàn). News.naver.com. ngày 23 tháng 10 năm 2005. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.

^ “’Seoul’ morphs into Chinese ‘Shouer’”. Chinadaily.com.cn. ngày 20 tháng 1 năm 2005. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.

^ “goodcharacters.com”. goodcharacters.com.

^ “평년값자료(30년)” (bằng tiếng Triều Tiên). Korean Meteorological Administration. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

^
“기후자료 극값(최대값) 전체년도 일최고기온 (℃) 최고순위, 서울(108)” (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Meteorological Administration. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

^
“기후자료 극값(최대값) 전체년도 일최저기온 (℃) 최고순위, 서울(108)” (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Meteorological Administration. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

^
“Climatological Normals of Korea” (PDF). Korea Meteorological Administration. 2011. tr. 499 and 649. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.

^ Dương Tâm (30 tháng 11 năm 2021). “10 thành phố tốt nhất để du học năm 2022”. vnexpress.net.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tra Seoul trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Seoul.

Wikivoyage có cẩm nang du lịch về Seoul.

Trang chủ[sửa | sửa mã nguồn] Chính phủ đô thị Seoul
Du lịch và thông tin[sửa | sửa mã nguồn] i Tour Seoul – Trang hướng dẫn du lịch chính thức Seoul
VisitSeoul – The Official Seoul Tourism Guide YouTube Channel
Seoul Travel Guide – Thông tin du lịch dành cho khách đến Seoul
Bản đồ[sửa | sửa mã nguồn] Bản đồ Seoul (từ trang chính phủ đô thị Seoul)
Bản đồ tàu điện ngầm Seoul
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn] Ảnh chụp Seoul Lưu trữ 2016-01-10 tại Wayback Machine
Hình ảnh của Seoul
Ảnh đường phố & Graffiti Seoul

Tiền nhiệm:’

Thủ đô của Baekje18 BC–475 AD

Kế nhiệm:Ungjin

Tiền nhiệm:Gaegyeong

Thủ đô của Triều Tiên

Kế nhiệm:Huỷ bỏ

Tiền nhiệm:Sáng tạo mới

Thủ đô của Hàn Quốc1948–

Kế nhiệm:Đương nhiệm

Deogyang-gu Goyang-si

Yangju-si · Uijeongbu-si

Namyangju-si

Gimpo-siGyeyang-gu IncheonBucheon-si

B

Guri-siHanam-si

T    Seoul    Đ

N

Gwangmyeong-si

Manan-gu, Dongan-gu Anyang-si · Gwacheon-si

Seongnam-si

Các bài viết liên quan đến Seoulxts Seoul
Văn hóa
Kinh tế
Giáo dục
Lịch sử
Truyền thông
Con người
QuậnPhía Bắc sông Hán
Dobong
Dongdaemun
Eunpyeong
Gangbuk
Gwangjin
Jongno
Jung
Jungnang
Mapo
Nowon
Seodaemun
Seongbuk
Seongdong
Yongsan
Phía Nam sông Hán
Dongjak
Gangdong
Gangnam
Gangseo
Geumcheon
Guro
Gwanak
Songpa
Seocho
Yangcheon
Yeongdeungpo
Phường
Apgujeong-dong
Làng Hanok Bukchon
Cheongdam-dong
COEX Mall
Daehangno
Dongdaemun
Gangnam
Garosu-gil
Hongdae
Idae
Insa-dong
Itaewon
Jongno
Phố Munjeong-dong Rodeo
Namdaemun
Seochon
Làng Seorae
Sillim
Sincheon
Sinchon
Yeouido

xts Vùng và phân cấp hành chính của Hàn QuốcVùng
Vùng thủ đô
Gwandong
Yeongdong
Yeongseo
Hoseo
Daejeon-Sejong-Chungnam
Chungbuk
Honam
Jeju
Yeongnam
Daegu-Gyeongbuk
Busan-Ulsan-Gyeongnam
KCN Đông Nam
Tỉnh
Chungcheong Bắc
Chungcheong Nam
Gangwon
Gyeonggi
Gyeongsang Bắc
Gyeongsang Nam
Jeolla Bắc
Jeolla Nam
Tỉnh tự trị đặc biệt
Jeju
Thành phố đặc biệt
Seoul
Thành phố tự trị đặc biệt
Sejong
Thành phố đô thị
Busan
Daegu
Daejeon
Gwangju
Incheon
Ulsan
Ủy ban năm tỉnhphía Bắc Hàn Quốc
Hamgyeong Bắc
Hamgyeong Nam
Hwanghae
Pyeongan Bắc
Pyeongan Nam

xts Vận chuyển công cộng ở Vùng thủ đô SeoulĐường sắtTuyến chính
Gyeongbu
Gyeongwon
Gyeongui
Jungang
Gyeongchun
Gyeongin
Đường sắt sân bay Quốc tế Incheon
Đường sắt cao tốc
Đường sắt cao tốc Gyeongbu
Đường sắt cao tốc Honam
Đường sắt cao tốc Suseo
Tàu điện ngầmvùng thủ đô
● Tuyến số 1
● Tuyến số 2
● Tuyến số 3
● Tuyến số 4
● Tuyến số 5
● Tuyến số 6
● Tuyến số 7
● Tuyến số 8
● Tuyến số 9
● Incheon tuyến số 1
● Incheon tuyến số 2
● Tuyến Gyeongui–Jungang
● Tuyến Gyeongchun
● Tuyến Suin–Bundang
● Tuyến Gyeonggang
● Tuyến Seohae
● Tuyến Shinbundang
● Đường sắt sân bay Quốc tế Incheon
Tàu đệm từ sân bay Incheon
● Tuyến U
● Everline
● Tuyến Ui-Sinseol
● Gimpo Goldline
● Tuyến Sillim
Đang xây dựng
GTX A (2023)
Tuyến Sinansan (2023)
Tuyến Dongbuk (2024)
Kế hoạch
Tuyến Indeogwon–Dongtan (2021)
Tuyến Wirye (2024)
Tuyến Wirye–Sinsa (2024)
Tuyến Seobu (2026)
Gangbukhoengdan (2027)
Tuyến Mok-dong (2028)
Tuyến Myeonmok (2028)
Các tuyến Seoul LRT
GTX B
GTX C
Incheon tuyến số 3
Wolmi Monorail
Ga chính
Ga Seoul
Ga Yongsan
Ga Yeongdeungpo
Ga Cheongnyangni
Ga Suseo
Ga Sangbong
Ga Wangsimni
Ga Oksu
Cầu đường sắt
Cầu Dongjak
Cầu Dongho
Cầu Cheongdam
Cầu đường sắt Dangsan
Cầu đường sắt Magok
Cầu đường sắt Jamsil
Cầu đường sắt Hangang
ĐườngĐường cao tốc
Gyeongbu (1) ()
Seohaean (15)
Pyeongtaek–Paju (17)
Sejong–Pocheon (29)
Seoul–Yangyang (60)
Vành đai 1 vùng thủ đô (100)
Gyeongin (120)
Sân bay Quốc tế Incheon (130)
Yongin–Seoul (171)
Quốc lộ · Tỉnh lộ
Số 1
Số 3
Số 6
Số 39
Số 43
Số 46
Số 47
Số 48
Số 77
Tỉnh lộ 23
Tỉnh lộ 78
Đường cao tốc đô thị
Gyeongbu Ganseondoro
Olympic-daero
Dongbu Ganseondoro
Seobu Ganseondoro
Bukbu Ganseondoro
Nambu Sunhwanro
Naebu Sunhwanro
Gangnam Sunhwanro
Gangbyeonbuk-ro
Các tuyến đườngnội đô Seoul
Số 20
Số 21 ()
Số 30
Số 31
Số 41 ()
Số 50
Số 51
Số 60
Số 61
Số 70
Số 71
Số 88
Số 90
Số 92
Số 94
Cầu
Cầu Banghwa
Cầu Banpo
Cầu Cheongdam
Cầu Cheonho
Cầu Dongho
Cầu Dongjak
Cầu Gangdong
Cầu Gayang
Cầu Gimpo
Cầu Gwangjin
Cầu Haengju
Cầu Hangang
Cầu Hannam
Cầu Ilsan
Cầu Jamsil
Cầu Jamsu
Cầu Mapo
Cầu Misa
Cầu Olympic
Cầu Paldang
Cầu Seogang
Cầu Seongsan
Cầu Seongsu
Cầu Wonhyo
Cầu World Cup
Cầu Yanghwa
Cầu Yeongdong
Xe buýtKhu vực
Seoul
Gyeonggi-do
Incheon
Trạm chính
Bến xe buýt tốc hành Seoul
Bến xe buýt trung tâm thành phố
Bến xe buýt Dongseoul
Bến xe buýt nội thành Sangbong
Bên xe buýt Seoul Nambu
Sân bay
Sân bay Quốc tế Incheon
Sân bay Quốc tế Gimpo
Sân bay Quân sự Seoul
Chủ đềliên quan
T-money
Upass
Mybi
KTX Family Card
Hi-pass
CashBee

xts50 vùng đô thị đông dân nhất thế giới   
TokyoJakartaDelhiManilaSeoulMumbaiThượng HảiNew YorkSão PauloTP México

Quảng Châu–Phật SơnThâm QuyếnBắc KinhDhakaOsaka–Kobe–KyōtoCairoMoskvaBăng CốcLos AngelesKolkata

LagosBuenos AiresKarachiIstanbulTehranThiên TânKinshasa–BrazzavilleThành ĐôRio de JaneiroLahore

LimaBengaluruParisTP Hồ Chí MinhLuân ĐônBogotáChennaiNagoyaHyderabadJohannesburg

ChicagoĐài BắcVũ HánĐông HoảnHà NộiTrùng KhánhOnitshaKuala LumpurAhmedabadLuanda

xtsThủ đô các quốc gia châu ÁĐông ÁBắc Kinh, Trung Quốc · Tokyo, Nhật Bản · Bình Nhưỡng, CHDCND Triều Tiên · Seoul, Hàn Quốc · Đài Bắc, Đài Loan · Ulaanbaatar, Mông CổĐông Nam ÁBandar Seri Begawan, Brunei · Phnôm Pênh, Campuchia · Dili, Đông Timor · Jakarta, Indonesia · Viêng Chăn, Lào · Kuala Lumpur (chính thức) và Putrajaya (hành chính), Malaysia · Naypyidaw, Myanmar · Manila, Philippines · Singapore, Singapore · Băng Cốc, Thái Lan  · Hà Nội, Việt NamNam ÁDhaka, Bangladesh · Thimphu, Bhutan · New Delhi, Ấn Độ · Malé, Maldives · Kathmandu, Nepal · Islamabad, Pakistan · Kotte, Sri LankaTrung ÁAstana, Kazakhstan · Bishkek, Kyrgyzstan · Dushanbe, Tajikistan · Ashgabat, Turkmenistan · Tashkent, UzbekistanTây ÁKabul, Afghanistan† · Yerevan, Armenia · Baku, Azerbaijan · Manama, Bahrain · Nicosia, Síp · Tbilisi, Gruzia · Tehran, Iran · Bagdad, Iraq · Jerusalem, Israel‡ · Amman, Jordan · Thành phố Kuwait, Kuwait · Beirut, Liban · Muscat, Oman · Doha, Qatar · Riyadh, Ả Rập Xê Út · Damascus, Syria · Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ · Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất · Sana’a, Yemen†Afghanistan đôi khi được coi thuộc Trung Á hoặc Nam Á · ‡Jerusalem được quy định là thủ đô của Israel theo hiến pháp
xts Thành phố chủ nhà Thế vận hội Mùa hè.mw-parser-output .div-colmargin-top:0.3em;column-width:30em.mw-parser-output .div-col-smallfont-size:90%.mw-parser-output .div-col-rulescolumn-rule:1px solid #aaa.mw-parser-output .div-col dl,.mw-parser-output .div-col ol,.mw-parser-output .div-col ulmargin-top:0.mw-parser-output .div-col li,.mw-parser-output .div-col ddpage-break-inside:avoid;break-inside:avoid-column
1896: Athens
1900: Paris
1904: St. Louis
1908: Luân Đôn
1912: Stockholm
1916: Không có[1] 1920: Antwerpen
1924: Paris
1928: Amsterdam
1932: Los Angeles
1936: Berlin
1940: Không có[2] 1944: Không có[2] 1948: Luân Đôn
1952: Helsinki
1956: Melbourne
1960: Roma
1964: Tokyo
1968: Thành phố México
1972: München
1976: Montréal
1980: Moskva
1984: Los Angeles
1988: Seoul
1992: Barcelona
1996: Atlanta
2000: Sydney
2004: Athens
2008: Bắc Kinh
2012: Luân Đôn
2016: Rio de Janeiro
2020: Tokyo[3] 2024: Paris
2028: Los Angeles
2032: Brisbane
[1] Hủy do Thế chiến thứ nhất; [2] Hủy do Thế chiến thứ hai; [c3] Hoãn sang 2021 do đại dịch COVID-19
xtsĐại hội Thể thao châu Á
Môn thể thao
OCA
NOC
Bảng huy chương (mùa hè
mùa đông)
Linh vật
Đại hội Thể thao Mùa hè
New Delhi 1951
Manila 1954
Tokyo 1958
Jakarta 1962
Băng Cốc 1966
Băng Cốc 1970
Tehran 1974
Băng Cốc 1978
New Delhi 1982
Seoul 1986
Bắc Kinh 1990
Hiroshima 1994
Băng Cốc 1998
Busan 2002
Doha 2006
Quảng Châu 2010
Incheon 2014
Jakarta & Palembang 2018
Hàng Châu 2022
Nagoya 2026
Doha 2030
Riyadh 2034
Đại hội Thể thao Mùa đông
Sapporo 1986
Sapporo 1990
Cáp Nhĩ Tân 1996
Kangwon 1999
Aomori 2003
Trường Xuân 2007
Astana & Almaty 2011
Sapporo 2017

Đại hội Thể thao Bãi biển châu Á
Đại hội Thể thao Trong nhà và Võ thuật châu Á
Đại hội Thể thao Trẻ châu Á
Đại hội Thể thao Người khuyết tật châu Á

xtsThắng cảnh tại SeoulCông trình xây dựng
Changdeokgung
Gyeongbokgung
Namdaemun
Nhà Xanh
Quảng trường Seoul
Thư viện Thành phố Seoul
Tòa thị chính Seoul
Công trìnhthương mại – dịch vụ
Chợ Namdaemun
D-Cube City
Hongdae
Insadong
Itaewon
Lotte World Tower
N Seoul Tower
Teheranno
Times Square
Tòa nhà 63
Trung tâm thương mại COEX
Công viên vàcảnh quan thiên nhiên
Bukhansan
Cheonggyecheon
Công viên hồ nước Tây Seoul
Rừng Seoul
Công trình văn hóa
Bảo tàng quốc gia Hàn Quốc
Bảo tàng Tưởng niệm chiến tranh Hàn Quốc
Jogyesa
Nhà thờ Myeongdong
Thư viện Quốc gia Hàn Quốc
Công trình thể thao
Công viên Olympic
Nhà thi đấu bóng ném Olympic SK
Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic
Khu liên hợp thể thao Seoul
Jamsil Arena
Sân vận động bóng chày Jamsil
Sân vận động Olympic Seoul
Gocheok Sky Dome
Sân vận động Hyochang
Sân vận động Mokdong
Sân vận động World Cup Seoul
Công trình giao thông
Ga Seoul
Ga Yongsan
Sân bay quốc tế Gimpo
Công trình giải trí
Everland
Lotte World

Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 5460
Lượt xem: 61331889

từ Youtube

Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 8330

3. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ dantri.com.vn

dantri.com.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Mô tả: Hy vọng rằng những thông tin trên về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được chúng tôi tìm kiếm trên dantri.com.vn sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 1196

4. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ tuoitre.vn

tuoitre.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Tóm tắt: Trong đây là TOP các bài viết về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được team tìm kiếm trên tuoitre.vn sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 9900

5. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ thanhnien.vn

thanhnien.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Mô tả: Hẳn là bạn đã có thêm nhiều thông tin về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc rồi nhỉ? Nội dung Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được chúng tôi tìm kiếm trên thanhnien.vn, hy vọng sẽ giúp bạn có được thông tin hữu ích cho bản thân.
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 5234

6. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ tienphong.vn

tienphong.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Mô tả: Hy vọng rằng những thông tin trên về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được chúng mình tìm kiếm trên tienphong.vn sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 1523

7. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ vietnamnet.vn

vietnamnet.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Mô tả: Trên đây là TOP các bài viết về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được team tìm kiếm trên vietnamnet.vn sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 2580

8. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ soha.vn

soha.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Tóm tắt: Có thể là bạn đã có thêm nhiều thông tin về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc rồi nhỉ? Nội dung Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được chúng tôi tìm kiếm trên soha.vn, hy vọng sẽ giúp bạn có được thông tin tốt nhất cho bản thân.
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 3203

9. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ 24h.com.vn

24h.com.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Mô tả: Mong rằng những thông tin trên về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được chúng tôi tìm kiếm trên 24h.com.vn sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 7328

10. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ kenh14.vn

kenh14.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Mô tả: Dưới đây là danh sách các bài viết về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được mình tìm kiếm trên kenh14.vn sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 5821

11. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ zingnews.vn

zingnews.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Mô tả: Chắc hẳn là bạn đã có thêm nhiều thông tin về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc rồi nhỉ? Nội dung Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được chúng tôi tìm kiếm trên zingnews.vn, hy vọng sẽ giúp bạn có được thông tin tốt nhất cho bản thân.
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 7729

12. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ vietnammoi.vn

vietnammoi.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Tóm tắt: Mong rằng những thông tin trên về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được chúng tôi tìm kiếm trên vietnammoi.vn sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 6247

13. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ vov.vn

vov.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Mô tả: Trên đây là danh sách các bài viết về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được chúng mình tìm kiếm trên vov.vn sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 9781

14. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ afamily.vn

afamily.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Mô tả: Có thể là bạn đã có thêm nhiều thông tin về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc rồi nhỉ? Bài viết Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được team tìm kiếm trên afamily.vn, hy vọng sẽ giúp bạn có được thông tin tốt nhất cho bản thân.
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 2150

15. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ cafebiz.vn

cafebiz.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Tóm tắt: Hy vọng rằng những thông tin trên về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được mình tìm kiếm trên cafebiz.vn sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 3082

16. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ suckhoedoisong.vn

suckhoedoisong.vn
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Tóm tắt: Trong đây là TOP các bài viết về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được chúng mình tìm kiếm trên suckhoedoisong.vn sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 5483

17. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ coccoc.com

coccoc.com
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Tóm tắt: Chắc hẳn là bạn đã có thêm nhiều thông tin về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc rồi nhỉ? Bài viết Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được mình tìm kiếm trên coccoc.com, hy vọng sẽ giúp bạn có được thông tin hữu ích cho bản thân.
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 7165

18. Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc từ facebook.com

facebook.com
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Tóm tắt: Mong rằng những thông tin trên về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được team tìm kiếm trên facebook.com sẽ giúp bạn giải quyết được những thắc mắc về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 9004

Câu hỏi về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Nếu có bắt kỳ thắc mắc nào về Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc hãy cho chúng mình biết nhé, mọi câu hỏi hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình hoàn thiện hơn trong các bài sau nhé!

Bài viết Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc được mình và team tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc giúp ích cho bạn thì hãy ủng hộ team Like hoặc Share nhé!

Từ khóa tìm Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc

Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
cách Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
hướng dẫn Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc
Bây Giờ Là Mấy Giờ Ở Hàn Quốc miễn phí

Scores: 4.1 (62 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn