Billie Jean là gì? Chi tiết về Billie Jean mới nhất 2023
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Đối với vận động viên quần vợt, xem Billie Jean King. Đối với phim năm 1985, xem The Legend of Billie Jean.
“Billie Jean”
Đĩa đơn của Michael Jackson từ album Thriller
Mặt B
“It’s the Falling in Love”
“Can’t Get Outta the Rain”
Phát hành
2 tháng 1, 1983 (1983-01-02)
Định dạng
7″
12″
Thu âm
1982
Thể loại
Post-disco
rhythm and blues
funk
dance-pop
Thời lượng
4:54
Hãng đĩa
Epic
Sáng tác
Michael Jackson
Sản xuất
Michael Jackson
Quincy Jones
Thứ tự đĩa đơn của Michael Jackson
“The Girl Is Mine” (1982)
“Billie Jean“ (1983)
“Beat It” (1983)
Video âm nhạc
“Billie Jean” trên YouTube
“Billie Jean” là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Michael Jackson, phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album phòng thu thứ sáu của ông, Thriller (1982). Nó được viết lời bởi Jackson và do Jackson và Quincy Jones sản xuất. Về ý nghĩa của lời bài hát, có nhiều luồng ý kiến khác nhau xung quanh vấn đề này. Một giả thiết được đưa ra là nó xuất phát từ một trải nghiệm thực tế của Jackson, trong đó một người hâm mộ nữ tuyên bố rằng ông (hoặc một trong những anh em của nam ca sĩ) là cha của một trong hai đứa trẻ sinh đôi của cô. Tuy nhiên, Jackson tiết lộ rằng “Billie Jean” được dựa trên những trải nghiệm từ những người bạn của ông. Bài hát được biết đến với bassline đặc trưng của Louis Johnson, nhịp trống tiêu chuẩn được nghe từ đầu, sự lặp lại của câu hát “Billie Jean is not my lover” vào cuối bài hát và chất giọng nấc của Jackson. Bài hát đã được kỹ sư âm thanh Bruce Swedien phối lại 91 lần trước khi hoàn chỉnh, mặc dù nhiều thông tin cho rằng bản phối thứ hai của ông mới là sản phẩm cuối cùng.
“Billie Jean” đã gặt hái nhiều thành công trên phương diện chuyên môn lẫn thương mại; Nó là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất năm 1983 và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại. Bài hát đứng đầu nhiều bảng xếp hạng, bao gồm Vương quốc Anh lẫn Hoa Kỳ. Ngoài ra, nó cũng lọt vào top 10 ở Áo, Ý, New Zealand, Na Uy và Thụy Điển. “Billie Jean” đã được chứng nhận đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA) vào năm 1989. Tạp chí Rolling Stone đã liệt kê bài hát ở vị trí thứ 58 trong danh sách 500 bài hát vĩ đại nhất mọi thời đại.
Được vinh danh với nhiều giải thưởng – bao gồm hai giải Grammy, một giải thưởng Âm nhạc Mỹ, và được đưa vào Viện bảo tàng Nhà sản xuất Video ca nhạc – bài hát và video ca nhạc của nó đã giúp Thriller trở thành album bán chạy nhất mọi thời đại. Bài hát được quảng bá với một bộ phim ngắn (theo cách gọi của Jackson về một video ca nhạc) đã phá vỡ những rào cản về chủng tộc trên MTV như là video ca nhạc đầu tiên của một nghệ sĩ da màu được phát sóng với tần suất lớn. Ngoài ra, màn trình diễn “Billie Jean” của nam ca sĩ trong chương trình Motown 25: Yesterday, Today, Forever với vũ đạo “moonwalk”, đã giúp phổ biến bài hát. Nó cũng xuất hiện trong những video quảng cáo cho Pepsi mà Jackson là gương mặt đại diện, lúc bấy giờ. Được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ đương đại, “Billie Jean” đã khẳng định tên tuổi của Jackson như là một biểu tượng pop quốc tế.
Mục lục
1Billie Jean 2008
2Phiên bản của The Bates
2.1Danh sách bài hát
2.2Xếp hạng
3The Sound Bluntz version
3.1Danh sách bài hát
3.2Xếp hạng
4Xếp hạng
4.1Xếp hạng tuần
4.2Xếp hạng cuối năm
4.3Xếp hạng mọi thời đại
5Chứng nhận
6Xem thêm
7Tham khảo
8Tài liệu
9Liên kết ngoài
Billie Jean 2008[sửa | sửa mã nguồn]
“Billie Jean 2008 (Kanye West Mix)”
Bài hát của Michael Jackson từ album Thriller 25
Phát hành
2008
Thời lượng
4:35
Sáng tác
Michael Jackson
Sản xuất
Michael Jackson
Anthony Kilhoffer
Kanye West
Phiên bản gốc của “Billie Jean” đã được Kanye West phối lại cho Thriller 25, album kỷ niệm 25 năm phát hành của Thriller. Với tên gọi “Billie Jean 2008”, bản phối lại nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình, trong đó họ cảm thấy rằng nó không có bất cứ sự mới mẻ nào so với bản gốc.
Phiên bản của The Bates[sửa | sửa mã nguồn]
“Billie Jean”
Đĩa đơn của The Bates từ album Pleasure + Pain
Phát hành
ngày 23 tháng 7 năm 1995
Định dạng
CD
Thu âm
1995
Thể loại
Punk rock
Thời lượng
4:25
Hãng đĩa
Virgin
Sáng tác
Michael Jackson
Sản xuất
The Bates
Andi Jung
Thứ tự đĩa đơn của The Bates
“A Real Cool Time” (1995)
“Billie Jean“ (1995)
“Say It Isn’t So” (1995)
Năm 1995, nhóm nhạc punk rock Đức The Bates đã hát lại “Billie Jean” cho album của họ Pleasure + Pain.
Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD maxi
Billie Jean – 4:25
Tonight (phối lại) – 3:45
Love Is Dead (Part II) – 3:22
Yeah (bản hát mộc) – 1:06
Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Illegal chart entered UKchartarchive|67
Bảng xếp hạng (1995–1996)
Vị trí cao nhất
Áo (Ö3 Austria Top 40)[1]
40
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS
21
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[2]
10
The Sound Bluntz version[sửa | sửa mã nguồn]
“Billie Jean”
Đĩa đơn của The Sound Bluntz
Phát hành
2002
Định dạng
CD Maxi
Thể loại
Dance
Hãng đĩa
Kontor
Sáng tác
Michael Jackson
Sản xuất
Cory Cash
Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]
CD-Maxi Kontor 14305-5 (Edel)
Billie Jean (Beat Radio Mix) – 4:00
Billie Jean (Beat Clubb Mix) – 6:50
Billie Jean (Full Effect Mix) – 7:34
Dura Dura (Reprise) – 1:36
Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2002-2003)
Vị trí cao nhất
Úc (ARIA)[3]
17
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[4]
17
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[5]
24
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[6]
14
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS
74
Hà Lan (Single Top 100)[7]
53
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[8]
93
Anh Quốc (Official Charts Company)[9]
32
Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1983)
Vị trí cao nhất
Australia (Kent Music Report)[10]
1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[11]
2
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[12]
1
Canada (CHUM)[13]
1
Canada Top Singles (RPM)[14]
1
Europe (Eurochart Hot 100)[15]
1
Finland (Suomen virallinen lista)[16]
3
France (IFOP)[17]
1
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS
2
Ireland (IRMA)[18]
1
Italy (FIMI)[19]
1
Hà Lan (Dutch Top 40)[20]
2
Hà Lan (Single Top 100)[21]
4
New Zealand (Recorded Music NZ)[22]
2
Na Uy (VG-lista)[23]
6
South Africa (Springbok Radio)[24]
2
Spain (AFYVE)[25]
1
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[26]
2
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[27]
1
Anh Quốc (Official Charts Company)[28]
1
US Billboard Adult Contemporary[29]
9
US Billboard Hot 100[29]
1
US Billboard Hot Black Singles[29]
1
US Cash Box[30]
1
Zimbabwe[16]
3
Bảng xếp hạng (2006)
Vị trí cao nhất
Pháp (SNEP)[31]
45
Ireland (IRMA)[18]
11
Ý (FIMI)[32]
7
Hà Lan (Single Top 100)[21]
22
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[33]
1
Anh Quốc (Official Charts Company)[34]
11
Bảng xếp hạng (2007)
Vị trí cao nhất
Na Uy (VG-lista)[23]
17
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[27]
95
Bảng xếp hạng (2009)
Vị trí cao nhất
Úc (ARIA)[35]
7
Áo (Ö3 Austria Top 40)[11]
13
Belgium (Back Catalogue Singles Flanders)[36]
1
Canada (Hot Canadian Digital Singles)[29]
6
Đan Mạch (Tracklisten)[37]
8
Europe (Eurochart Hot 100)[38]
9
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[39]
11
Pháp (SNEP) Download Chart[40]
1
Ý (FIMI)[32]
3
Hà Lan (Dutch Top 40)[20]
3
Hà Lan (Single Top 100)[21]
3
New Zealand (Recorded Music NZ)[22]
15
Na Uy (VG-lista)[23]
5
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[33]
4
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[26]
3
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[27]
2
Turkey (Türkiye Top 20)[41]
9
Anh Quốc (Official Charts Company)[42]
10
US Billboard Hot Digital Songs[43]
4
Bảng xếp hạng (2010)
Vị trí cao nhất
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[33]
41
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[26]
52
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[27]
58
Bảng xếp hạng (2012)
Vị trí cao nhất
Pháp (SNEP)[31]
132
Bảng xếp hạng (2013)
Vị trí cao nhất
Pháp (SNEP)[31]
166
Bảng xếp hạng (2014)
Vị trí cao nhất
Pháp (SNEP)[31]
161
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[44]
14
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[45]
6
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1983)
Vị trí
Australia (Kent Music Report)[46]
4
Austria (Ö3 Austria Top 40)[47]
9
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[48]
4
Canada Top Singles (RPM)[49]
9
France (IFOP)[50]
6
Italy (FIMI)[51]
8
Netherlands (Dutch Top 40)[52]
12
Netherlands (Single Top 100)[53]
13
New Zealand (Recorded Music NZ)[54]
9
South Africa (Springbok Radio)[55]
15
Switzerland (Schweizer Hitparade)[56]
7
US Billboard Hot 100[57]
2
US Billboard Hot Black Singles[58]
2
US Cash Box[59]
3
Bảng xếp hạng (2009)
Vị trí
Italy (FIMI)[60]
52
Netherlands (Dutch Top 40)[61]
85
Netherlands (Single Top 100)[62]
56
Switzerland (Schweizer Hitparade)[63]
62
Xếp hạng mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng
Vị trí
US Billboard Hot 100[64]
83
Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia
Chứng nhận
Doanh số
Úc (ARIA)[65]
Bạch kim
70.000^
Canada (Music Canada)[66]
2× Bạch kim
200,000^
Pháp (SNEP)[67]
Bạch kim
1,163,100[68]
Ý (FIMI)[69]
Bạch kim
50.000
Mexico (AMPROFON)[70]
Bạch kim
60,000*
New Zealand (RMNZ)[71]
Vàng
5.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[72]
Vàng
10.000^
Anh (BPI)[73]
Vàng
426,000[74]
Hoa Kỳ (RIAA) (Nhạc số)[75]
2× Bạch kim
2,900,000[76]
Hoa Kỳ (RIAA) (Nhạc chuông)[75]
Vàng
500,000^
Hoa Kỳ (RIAA) (Đĩa cứng)[75]
Bạch kim
1,000,000^
*Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ ^Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng xChưa rõ ràng Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ/stream
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Cổng thông tin Michael Jackson
Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 1983 (Mỹ)
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
^“Austriancharts.at – The Bates – Billie Jean” (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“Swisscharts.com – The Bates – Billie Jean”. Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“Australian-charts.com – The Sound Bluntz – Billie Jean”. ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“Ultratop.be – The Sound Bluntz – Billie Jean” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“Ultratop.be – The Sound Bluntz – Billie Jean” (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“The Sound Bluntz: Billie Jean” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“Dutchcharts.nl – The Sound Bluntz – Billie Jean” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“Swisscharts.com – The Sound Bluntz – Billie Jean”. Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“Official Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^
Kent, David (2003). Australian Chart Book 1970-1992. St Ives, N.S.W.: Australian Chart Book. ISBN 0-646-11917-6.
^ aă“Austriancharts.at – Michael Jackson – Billie Jean” (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“Ultratop.be – Michael Jackson – Billie Jean” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“CHART NUMBER 1366 – Saturday, ngày 19 tháng 3 năm 1983”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.. CHUM.
^“Top RPM Singles: Tài liệu số 6203.” RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
^“MusicSeek.info – UK, Eurochart, Billboard & Cashbox No.1 Hits”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.. MusicSeek.info.
^ aăHalstead & Cadman 2003, tr. 26.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFHalsteadCadman2003 (trợ giúp)
^“Toutes les Chansons N° 1 des Années 80’s” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
^ aă“The Irish Charts – Search Results – Billie Jean”. Irish Singles Chart. Truy cập 13 tháng 7 năm 2013. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “sc_Ireland2_” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
^(tiếng Ý) “Singoli – I numeri uno (1959–2006) (parte 3: 1980–1990)”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.. It-charts.150m.com.
^ aă“Nederlandse Top 40 – Michael Jackson – Billie Jean” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^ aăâ“Dutchcharts.nl – Michael Jackson – Billie Jean” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^ aă“Charts.nz – Michael Jackson – Billie Jean”. Top 40 Singles. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^ aăâ“Norwegiancharts.com – Michael Jackson – Billie Jean”. VG-lista. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“South African Rock Lists Website SA Charts 1969 – 1989 Acts (J)”. Rock.co.za. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2013.
^Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
^ aăâ“Swedishcharts.com – Michael Jackson – Billie Jean”. Singles Top 100. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^ aăâb“Swisscharts.com – Michael Jackson – Billie Jean”. Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“Official Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
^ aăâb“Thriller – Awards”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2013.
^“CASH BOX Top 100 Singles – Week ending MARCH 12, 1983”. Bản gốc lưu trữ Tháng 9 11, 2012. Truy cập Tháng 3 9, 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= và |archive-date= (trợ giúp). Cash Box magazine.
^ aăâb“Lescharts.com – Michael Jackson – Billie Jean” (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
^ aă“Italiancharts.com – Michael Jackson – Billie Jean”. Top Digital Download. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^ aăâ“Spanishcharts.com – Michael Jackson – Billie Jean” Canciones Top 50. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“Official Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
^“Australian-charts.com – Michael Jackson – Billie Jean”. ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“50 Back Catalogue Singles – 25/07/2009”. Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“Danishcharts.com – Michael Jackson – Billie Jean”. Tracklisten. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“European Top 50 Singles – compiled by Europarade – Week Ending 18.07.09”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.. World Charts
^“Michael Jackson: Billie Jean” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
^“lescharts.com – Français” (bằng tiếng Pháp). Les classement de telechargement single. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2014.
^“Billboard Türkiye Top 20”. Billboard Türkiye (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). ngày 6 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2010.
^“Official Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
^“Digital Songs: Week of ngày 11 tháng 7 năm 2009”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2010.
^“Michael Jackson Chart History (Hot 100)”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014.
^“Michael Jackson Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014.
^“Forum – ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
^“Jahreshitparade 1983” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
^“Jaaroverzichten 1983” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
^“The Top Singles of 1983”. RPM. 24 tháng 12 năm 1983. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
^“TOP – 1983” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
^“I singoli più venduti del 1983” (bằng tiếng Italy). Hit Parade Italia. Creative Commons. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
^“Single Top 100 1983” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
^“Jaaroverzichten – Single 1983” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
^“End of Year Charts 1983”. Recorded Music New Zealand. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
^“Top 20 Hit Singles of 1983”. Rock.co.za. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
^“Schweizer Jahreshitparade 1983” (bằng tiếng Đức). Hitparade.ch. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
^“Top 100 Hits for 1983”. The Longbored Surfer. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2014.
^“Hot R&B/Hip-Hop Songs – 1983”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.. Billboard.
^“The CASH BOX Year-End Charts: 1983”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.. Cash Box magazine.
^“I singoli più venduti del 2009” (bằng tiếng Italy). Hit Parade Italia. Creative Commons. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
^“Top 40 – Jaaroverzicht 2009” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
^“Jaaroverzichten – Single 1983” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
^“Schweizer Jahreshitparade 2009” (bằng tiếng Đức). Hitparade.ch. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
^“Greatest of All Time Hot 100 Singles”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.
^“ARIA Charts – Accreditations – 2009 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
^“Canada single certifications – Michael Jackson – Billie Jean”. Music Canada.
^“Les Singles / Titres Certifiés “Platine“” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
^“Les Meilleures Ventes “Tout Temps” de 45 T. / Singles / Téléchargement” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
^“Italy single certifications – Michael Jackson – Billie Jean” (bằng tiếng Ý). Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) Chọn “2016” trong bảng chọn “Anno”. Nhập “Billie Jean” vào ô “Filtra”. Chọn “Singoli online” dưới phần “Sezione”.
^“Certificaciones 2015” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. 2015. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
^“New Zealand single certifications – Michael Jackson – Billie Jean”. Recorded Music NZ.
^“Spain single certifications – Michael Jackson – Billie Jean” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Chọn lệnh single trong tab “All”, chọn 2009 trong tab “Year”. Chọn tuần cấp chứng nhận trong tab “Semana”. Nháy chuột vào nút “Search Charts”.
^“Britain single certifications – Michael Jackson – Billie Jean” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn singles trong bảng chọn Format.Chọn Gold trong nhóm lệnh Certification.Nhập Billie Jean vào khung “Search BPI Awards” rồi nhấn Enter
^Myers, Justin (ngày 24 tháng 10 năm 2015). “Official Charts Quiz: Who sold more?”. Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
^ aăâ“Gold & Platinum – Michael Jackson – Billie Jean”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
^Appel, Rich (ngày 30 tháng 10 năm 2014). “Revisionist History, Part 3: Michael Jackson Gets Revenge on Prince!Năm-End Hits of the Past, Re-Analyzed”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]
Campbell, Lisa (1993). Michael Jackson: The King of Pop. Branden. ISBN 0-8283-1957-X.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
George, Nelson (2004). Michael Jackson: The Ultimate Collection (booklet). Sony BMG.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
Halstead, Craig; Cadman, Chris (2003). Jacksons Number Ones. Authors OnLine. ISBN 978-0-7552-0098-6.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
Halstead, Craig (2007). Michael Jackson: For the Record. Authors OnLine. ISBN 978-0-7552-0267-6.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
Jackson, Michael (1988). Moon Walk. Doubleday. ISBN 0-385-24712-5.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
Taraborrelli, J. Randy (2004). The Magic and the Madness. Headline. ISBN 0-330-42005-4.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
Thriller 25: The Book (2008). Thriller 25: The Book. ML Publishing Group. ISBN 978-0-9768891-9-9.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
Wadhams, Wayne (2001). Inside the Hits. Berklee Press. ISBN 0-634-01430-7.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Michael Jackson – Billie Jean trên YouTube
Lời bài hát tại MetroLyrics
x
t
s
Bài hát của Michael Jackson
Thập niên 1970
“Got to Be There”
“Rockin’ Robin”
“I Wanna Be Where You Are”
“Ain’t No Sunshine”
“Ben”
“With a Child’s Heart”
“Music and Me”
“Happy”
“We’re Almost There”
“Just a Little Bit of You”
“One Day in Your Life”
“Ease on Down the Road”
“You Can’t Win”
“A Brand New Day”
“Don’t Stop ‘Til You Get Enough”
“Rock with You”
Thập niên 1980
“Off the Wall”
“She’s Out of My Life”
“Girlfriend”
“The Girl Is Mine”
“Billie Jean”
“Beat It”
“Wanna Be Startin’ Somethin'”
“Human Nature”
“P.Y.T. (Pretty Young Thing)”
“Thriller”
“I Just Can’t Stop Loving You”
“Bad”
“The Way You Make Me Feel”
“Man in the Mirror”
“Dirty Diana”
“Another Part of Me”
“Smooth Criminal”
“Leave Me Alone”
“Liberian Girl”
Thập niên 1990
“Black or White”
“Remember the Time”
“In the Closet”
“Jam”
“Who Is It”
“Heal the World”
“Give In to Me”
“Will You Be There”
“Gone Too Soon”
“Scream/Childhood”
“You Are Not Alone”
“Earth Song”
“D.S.”
“This Time Around”
“They Don’t Care About Us”
“HIStory”
“Stranger in Moscow”
“Smile”
“Blood on the Dance Floor”
“Ghosts”
“Is It Scary”
Thập niên 2000
“You Rock My World”
“Heaven Can Wait”
“Speechless”
“Cry”
“Butterflies”
“One More Chance”
“The Girl Is Mine 2008”
“Wanna Be Startin’ Somethin’ 2008”
Thập niên 2010
“Hold My Hand”
“Hollywood Tonight”
“Behind the Mask”
“(I Like) The Way You Love Me”
“Immortal Megamix: Can You Feel It/Don’t Stop ‘Til You Get Enough/Billie Jean/Black or White (Immortal Version)”
“I Just Can’t Stop Loving You/Don’t Be Messin’ ‘Round”
“Bad (Afrojack Remix) (DJ Buddha Edit)”
“I’m So Blue”
“Love Never Felt So Good”
“A Place with No Name”
Khác
“Night Time Lover”
“Papa Was a Rollin’ Stone”
“State of Independence”
“Muscles”
“Say Say Say”
“Somebody’s Watching Me”
“Don’t Stand Another Chance”
“Centipede”
“Tell Me I’m Not Dreamin’ (Too Good to Be True)”
“Eaten Alive”
“Get It”
“2300 Jackson Street”
“Do the Bartman”
“Someone Put Your Hand Out”
“Whatzupwitu”
“Why”
“I Need You”
“Girls, Girls, Girls (Part 2)”
“All Eyez on Me”
“All in Your Name”
“There Must Be More to Life Than This”
“Low”
“Don’t Matter to Me”
Thể loại
Chủ đề
Thể loại:
Bản mẫu Xếp hạng đĩa đơn thiếu tham số
Đĩa đơn năm 1983
Bài hát của Michael Jackson
Bài hát do Michael Jackson sáng tác
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100
Đĩa đơn quán quân European Hot 100 Singles
Đĩa đơn quán quân tại Bỉ
Đĩa đơn quán quân tại Ireland
Đĩa đơn quán quân tại Pháp
Đĩa đơn quán quân tại Tây Ban Nha
Đĩa đơn quán quân tại Thụy Sĩ
Đĩa đơn quán quân tại Úc
Đĩa đơn quán quân tại Vương quốc Liên hiệp Anh
Đĩa đơn quán quân tại Ý
Bài hát năm 1982
Đĩa đơn năm 1995
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs
Bài hát nhạc dance-pop
Đĩa đơn của hãng Epic Records
Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart
Bài hát dựa trên sự kiện có thật
Đĩa đơn quán quân RPM Top Singles
Đĩa đơn của Virgin Records
Thể loại ẩn:
Trang có lỗi chú thích
Lỗi không có mục tiêu Harv và Sfn
Nguồn CS1 tiếng Pháp (fr)
Nguồn CS1 tiếng Tây Ban Nha (es)
Lỗi CS1: ngày tháng
Nguồn CS1 tiếng Thổ Nhĩ Kỳ (tr)
Nguồn CS1 tiếng Đức (de)
Nguồn CS1 tiếng Hà Lan (nl)
Nguồn CS1 tiếng Italy (it)
Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ
Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
Pages using infobox song with deprecated parameters
Bài viết sử dụng định dạng hAudio
Quản lý CS1: ref=harv
Từ khóa: Billie Jean, Billie Jean, Billie Jean
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO LADIGI giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
Nguồn: Wikipedia
La Trọng Nhơn
Tôi là La Trọng Nhơn - người xây dựng nên LADIGI.VN, tôi có niềm đam mê với Digital Marketing. Tôi muốn xây dựng website này để chia sẻ đến những bạn gặp khó khăn khi bắt đầu vào nghề, có thể tiếp cận kiến thức đúng đắn và thực tế thông qua website này.
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn