Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh là một tổ chức quan trọng trong hệ thống bảo vệ biên giới của Việt Nam. Bộ Chỉ huy này chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của lực lượng Biên phòng, giữ gìn an ninh trật tự, đảm bảo an toàn cho cả những người dân và tài sản trên địa bàn Tỉnh.
Với mục tiêu “đảm bảo an ninh biên giới, giữ gìn chủ quyền quốc gia, phát triển kinh tế – xã hội”, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh đã phát huy hiệu quả công tác phòng chống tội phạm trên biên giới. Ngoài ra, Bộ Chỉ huy còn đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền cho nhân dân, nhất là những người sống gần biên giới nhận thức về vai trò của Biên phòng trong bảo vệ an ninh, chủ quyền đất nước và sự phát triển kinh tế – xã hội.
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh hiện nay được phân thành nhiều đơn vị, với hơn 3000 cán bộ, chiến sĩ điều động đến khắp các khu vực biên giới và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong mọi hoàn cảnh, họ luôn sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, thực hiện nhiệm vụ cứng nhất, hết mình vì sự bình yên và phát triển của đất nước.
Bộ Chỉ Huy Bộ Đội Biên Phòng Tỉnh Quảng Ninh
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Ninh là đơn vị quân sự trực thuộc Bộ đội Biên phòng Việt Nam, có trách nhiệm quản lý và bảo vệ lãnh thổ biển, cảng, bến tàu, các cửa khẩu, đường bờ biển và biên giới đất liền của tỉnh Quảng Ninh.
Các nhiệm vụ chính của bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Ninh bao gồm đảm bảo an ninh biên giới, phòng chống tội phạm, truy bắt buôn lậu, bảo vệ ngư dân và tàu thuyền trên biển, đảm bảo an toàn cho người dân và du khách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Bộ chỉ huy gồm các đơn vị như đại đội biên phòng, trạm biên phòng, đồn biên phòng và các đội tàu chiến, trực thăng, phòng ngự hải đăng, tàu tuần tra biển,… với đội ngũ sỹ quan, Chiến sỹ giỏi nghiệp vụ, được trang bị hiện đại và được đào tạo chuyên nghiệp để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Bộ đội biên phòng Quảng Ninh – Xây dựng Đảng vững mạnh từ cơ sở
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh (Việt Nam)
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh là một thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư đoàn, làm nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự biên giới quốc gia trên đất liền, các hải đảo, vùng biển và tại các cửa khẩu theo phạm vi nhiệm vụ do pháp luật quy định và là lực lượng thành viên trong các khu vực phòng thủ tỉnh, huyện biên giới.
Nhiệm vụ
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh có những nhiệm vụ sau[cần dẫn nguồn]:
- Tổ chức quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc ở khu vực biên giới trên bộ và trên biển, bảo vệ an ninh biên giới quốc gia, bảo vệ lợi ích và tài nguyên quốc gia trên khu vực này, ngăn chặn mọi hành động xâm phạm và làm thay đổi đường biên giới quốc gia.
- Tổ chức kiểm tra thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia trên bộ và trên biển thuộc chủ quyền của Nhà nước Việt Nam, kiểm soát việc xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới và các đường qua lại biên giới. Trên vùng biển, Bộ đội biên phòng làm nhiệm vụ biên phòng trong phạm vi ranh giới được Nhà nước phân công.
- Tổ chức thực hiện quan hệ phối hợp với các lực lượng biên phòng nước láng giềng để thi hành các điều ước quốc tế, các hiệp ước, hiệp định với từng nước láng giềng trong quan hệ biên giới; xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác, góp phần xây dựng quan hệ các nước láng giềng thân thiện và giữa nhân dân hai bên biên giới; đấu tranh ngăn chặn mọi hành động làm phương hại đến quan hệ biên giới giữa hai nước và xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Đấu tranh chống âm mưu và hành động của các thế lực thù địch, các bọn phản cách mạng phá hoại biên giới quốc gia, giữ gìn vững chắc an ninh ở khu vực biên giới của Tổ quốc. Chiến đấu chống các bọn tội phạm có vũ trang, bọn thổ phỉ, hải phỉ, biệt kích phá rối an ninh, gây bạo loạn ở vùng biên giới.
- Trực tiếp và phối hợp với các lực lượng, các ngành có chức năng của Nhà nước đấu tranh chống bọn buôn lậu qua biên giới và các bọn tội phạm khác, bảo vệ lợi ích quốc gia và lợi ích của nhân dân, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên khu vực biên giới.
- Liên hệ chặt chẽ với quần chúng, dựa vào quần chúng để thực hiện nhiệm vụ, đồng thời tuyên truyền vận động nhân dân vùng biên giới, tăng cường đoàn kết dân tộc, thực hiện các hủ trương và chương trình kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước, tích cực xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng nền biên phòng toàn dân và các thế trận an ninh nhân dân trên vùng biên giới.
- Phối hợp với các đơn vị vũ trang khác và nhân dân chiến đấu chống quân xâm lược gây xung đột vũ trang và tiến hành chiến tranh.
Cơ chế quản lý chung
- Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố, hải đoàn biên phòng đặt dưới sự quản lý, chỉ huy trực tiếp của Tư lệnh Bộ đội biên phòng, chỉ đạo nghiệp vụ của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Tư lệnh.
- Trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến trên địa bàn tỉnh, huyện biên giới, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố chịu sự chỉ huy của Bộ tư lệnh Quân khu và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, thành phố, Chỉ huy trưởng vùng Hải quân.
- Đồn biên phòng, Hải đội biên phòng, đơn vị cơ động, Tiểu khu biên phòng đặt dưới sự quản lý, chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố.
- Trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến Đồn biên phòng, Hải đội biên phòng, đơn vị cơ động, Tiểu khu biên phòng đặt dưới sự chỉ huy thống nhất của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, Chỉ huy trưởng vùng hải quân.
Tổ chức chung
Bộ Chỉ huy
- Chỉ huy trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 6), thường là Phó Bí thư Đảng ủy Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh
- Chính ủy: 01 người, Đại tá (nhóm 6), thường là Bí thư Đảng ủy Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh
- Phó Chỉ huy trưởng kiêm Tham mưu trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 7), thường là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh
- Phó Chỉ huy trưởng: 02 người, Đại tá (nhóm 7), thường là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh
- Phó Chính ủy: 01 người, Đại tá (nhóm 7), thường là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh
Khối Cơ quan
- Văn phòng:
Chánh Văn phòng; Phó Chánh Văn phòng – Thượng tá
- Phòng Tham mưu:
Tham mưu trưởng – Đại tá,
Tham mưu phó và thanh tra- Thượng tá
- Phòng Chính trị:
Chủ nhiệm chính trị – Đại tá,
Phó Chú nhiệm và Phó chủ nhiệm UBKTĐU – Thượng tá
- Phòng Hậu cần – Kỹ thuật:
Chủ nhiệm – Thượng tá
- Phòng Trinh sát:
Trưởng phòng – Đại tá, Phó trưởng phòng – thượng tá
- Phòng Phòng chống tội phạm Ma túy: Trưởng phòng – Đại tá, Phó trưởng phòng – thượng tá
- Ban Tài chính: Trưởng ban – Thượng tá
Khối đơn vị
- Các Hải đội Biên phòng
- Các Đại đội, Tiểu đoàn Cơ động
- Đội đặc nhiệm phòng chống Ma túy
- Tiểu khu Biên phòng
- Tiểu đoàn (Đại đội) Huấn luyện
- Tính chung quân số bộ đội biên phòng mỗi tỉnh không cố định. Bộ đội biên phòng tỉnh Ninh Bình có quy mô nhỏ nhất (khoảng 300 chiến sĩ), Bộ đội biên phòng tỉnh Nghệ An có quy mô lớn nhất (gần 2.500 chiến sĩ), các tỉnh khác hầu hết phổ biến ở mức 1.000 – 1.500 chiến sĩ
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
STT | Chỉ huy trưởng | Chính ủy | Tỉnh, thành phố |
---|---|---|---|
01 | Đại tá Trần Thanh Đức | Đại tá Vũ Quốc Ân | Thành phố Hồ Chí Minh |
02 | Đại tá Đoàn Văn Rỹ | Đại tá Phạm Hồng Phong | Thành phố Hải Phòng |
03 | Đại tá Tôn Quốc Khánh | Đại tá Đỗ Văn Đông | Thành phố Đà Nẵng |
04 | Đại tá Triệu Quốc Nguậy | Đại tá Nguyễn Văn Hưng | Lai Châu |
05 | Đại tá Nguyễn Phi Khanh | Đại tá Nguyễn Trọng Ngữ | Lào Cai |
06 | Đại tá Ninh Văn Hợp | Đại tá Trịnh Hữu Tăng | Lạng Sơn |
07 | Đại tá Đinh Đức Hùng | Đại tá Bùi Văn Nhị | Cao Bằng |
08 | Đại tá Hoàng Ngọc Định | Đại tá Đào Hồng Hà | Hà Giang |
09 | Thượng tá Nguyễn Đình Huân (phó chỉ huy trưởng phụ trách) | Đại tá Cà Văn Lập | Sơn La |
10 | Đại tá Bùi Thế Tuyên | Đại tá Nguyễn Thanh Dịu | Điện Biên |
11 | Đại tá Nguyễn Văn Thiềm | Đại tá Nguyễn Thanh Hải | Quảng Ninh |
12 | Đại tá Tống Thanh Sơn | Đại tá Vũ Kim Tấn | Thái Bình |
13 | Đại tá Phạm Văn Hóa | Đại tá Nguyễn Quốc Hiếu | Nam Định |
14 | Thượng tá Lê Hà An | Thượng tá Đỗ Vĩnh Thăng | Ninh Bình |
15 | Đại tá Lê Văn Hùng | Đại tá Nguyễn Văn Thú | Thanh Hóa |
16 | Đại tá Nguyễn Công Lực | Đại tá Lê Như Cương | Nghệ An |
17 | Đại tá Bùi Hồng Thanh | Đại tá Trần Ngọc Thanh | Hà Tĩnh |
18 | Đại tá Trịnh Thanh Bình | Đại tá Lê Văn Tiến | Quảng Bình |
19 | Đại tá Lê Văn Phương | Thượng tá Nguyễn Xuân Toàn | Quảng Trị |
20 | Đại tá Nguyễn Xuân Hòa | Đại tá Lê Văn Nguyên | Thừa Thiên – Huế |
21 | Đại tá Nguyễn Bá Thông | Thượng tá Hoàng Văn Mẫn | Quảng Nam |
22 | Đại tá Đỗ Ngọc Nam | Đại tá Nguyễn Văn Đạt | Quảng Ngãi |
23 | Đại tá Lương Ngọc Chinh | Đại tá Phan Trường Sơn | Bình Định |
24 | Đại tá Nguyễn Xuân Thắng | Đại tá Nguyễn Ngọc Minh | Phú Yên |
25 | Đại tá Trần Quốc Toản | Đại tá Nhữ Mai Pháo | Khánh Hòa |
26 | Đại tá Nguyễn Quang Huỳnh | Đại tá Vũ Đình Nhất | Ninh Thuận |
27 | Đại tá Nguyễn Ngọc Hào | Đại tá Đinh Văn Sáu | Bình Thuận |
28 | Đại tá Trần Tiến Hải | Thượng tá Rơ Mah Tuân | Gia Lai |
29 | Đại tá Dương Thế Võ | Đại tá Lê Minh Chính | Kon Tum |
30 | Đại tá Đào Viết Hùng | Đại tá Phạm Hữu Chiến | Đắk Lắk |
31 | Đại tá Nguyễn Văn Lư | Thượng Tá Nguyễn Trung Kiên | Đắk Nông |
32 | Đại tá Bùi Minh Soái | Đại tá Hoàng Văn Thành | Bình Phước |
33 | Đại tá Lê Hồng Vương | Đại tá Phạm Đình Triệu | Tây Ninh |
34 | Thượng tá Nguyễn Hùng Sơn | Đại tá Đào Xuân Ánh | Bà Rịa – Vũng Tàu |
35 | Đại tá Phạm Phú Phước | Đại tá Đoàn Văn An | Long An |
36 | Đại tá Nguyễn Văn Tuân | Đại tá Võ Văn Ngon | Bến Tre |
37 | Đại tá Lê Văn Luận | Đại tá Nguyễn Đình Anh | Đồng Tháp |
38 | Đại tá Nguyễn Tiến Dũng | Đại tá Nguyễn Thanh Bình | Tiền Giang |
39 | Đại tá Trần Quốc Khánh | Đại tá Phạm Văn Phong | An Giang |
40 | Đại tá Võ Văn Sử | Đại tá Huỳnh Văn Đông | Kiên Giang |
41 | Đại tá Nguyễn Đức Minh | Đại tá Đỗ Hữu Lộc | Trà Vinh |
42 | Đại tá Trịnh Kim Khâm | Đại tá Nguyễn Trìu Mến | Sóc Trăng |
43 | Đại tá Hà Văn Thanh | Đại tá Nguyễn Ngọc Huệ | Bạc Liêu |
44 | Đại tá Phạm Anh Chương | Đại tá Phạm Minh Giang | Cà Mau |
Chú thích
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn