Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động | |
---|---|
![]() Phù hiệu tay áo Cảnh sát cơ động
|
|
Hoạt động | Ngày 11 tháng 12 năm 2009 |
Quốc gia |
![]() |
Phục vụ |
![]() |
Phân loại | Lực lượng đặc nhiệm |
Chức năng | Là cơ quan thực thi pháp luật. |
Quy mô | 20000 người |
Bộ phận của |
![]() |
Bộ chỉ huy | 23 Nguyễn Khang, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam |
Tên khác | K02 |
Lễ kỷ niệm | Ngày 15 tháng 4 |
Các tư lệnh | |
Tư lệnh |
![]() |
Phó Tư lệnh |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Huy hiệu | |
Công an hiệu | ![]() |
Công an kỳ | ![]() |
Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (K20)[1] trực thuộc Bộ Công an Việt Nam là cơ quan thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Ngày truyền thống: Ngày 15 tháng 4 hàng năm[2]
- Trụ sở: Số 23 Nguyễn Khang – Phường Trung Hòa – Quận Cầu Giấy- Thành phố Hà Nội
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
- Ngày 11 tháng 12 năm 2009, Bộ trưởng Bộ Công an ký quyết định số 4058/QĐ-BCA thành lập Bộ Tư lệnh CSCĐ trực thuộc Bộ Công an[3]
- Ngày 9 tháng 12 năm 2013, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Quy định số 216-QĐ/TW về thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên ở Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Công an[4].
Nhiệm vụ[sửa | sửa mã nguồn]
1. Tham mưu cho Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ Công an về công tác vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Cảnh sát cơ động.[5]
2. Thực hiện phương án tác chiến chống hoạt động phá hoại an ninh, bạo loạn vũ trang, khủng bố, bắt cóc con tin; trấn áp tội phạm có sử dụng vũ khí; giải tán các vụ gây rối, biểu tình trái pháp luật.
3. Tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức bảo vệ các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, các chuyến hàng đặc biệt, các hội nghị, sự kiện quan trọng theo danh mục do Chính phủ quy định.
5. Tham gia bảo vệ phiên tòa, dẫn giải bị can, bị cáo và hỗ trợ việc bảo vệ trại giam, trại tạm giam, thi hành các bản án hình sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
6. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ; xây dựng, diễn tập các phương án tác chiến, phương án tuần tra, bảo vệ mục tiêu theo chức năng, nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động.
7. Tổ chức quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ.
8. Thực hiện nghi lễ trong Công an nhân dân.
9. Tham gia tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai.
10. Tham gia, phối hợp với các lực lượng, đơn vị, địa phương nơi đóng quân xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
11. Trong tình thế cấp thiết xử lý các tình huống được quy định tại khoản 2 Điều này hoặc để đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật, cấp cứu người bị nạn thì được quyền huy động người, phương tiện của cá nhân, tổ chức.
12. Trưng dụng tài sản phục vụ hoạt động của Cảnh sát cơ động được thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
13. Được quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp sơ đồ, thiết kế, bản vẽ công trình và được vào nơi ở của cá nhân, trụ sở cơ quan, tổ chức để giải cứu con tin, trấn áp hành vi khủng bố và tội phạm có sử dụng vũ khí. Việc vào trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thànhh viên các cơ quan này tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
14. Quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ hoạt động của Cảnh sát cơ động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
15. Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Lãnh đạo hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]
- Tư lệnh: Trung tướng Phạm Quốc Cương
- Phó Tư lệnh Thường trực: Thiếu tướng Vũ Ngọc Riềm
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Thanh Bảnh
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Phạm Văn Bảng
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Ngọc Thanh
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Lê Văn Sao
- Phó Tư lệnh: Đại tá Trần Đình Đức
- Phó Tư lệnh: Đại tá Phùng Văn Chiến
- Phó Tư lệnh: Đại tá Phạm Hữu Thinh
Thành phần[sửa | sửa mã nguồn]
Cảnh sát Cơ động bao gồm:
- Lực lượng đặc nhiệm
- Lực lượng tác chiến đặc biệt
- Lực lượng bảo vệ mục tiêu
- Lực lượng huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ
- Lực lượng vận chuyển hàng đặc biệt
- Lực lượng không cảnh, thủy cảnh
Tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]
- Cục Tham mưu – Tác chiến
- Cục Chính trị
- Cục Hậu cần – Kỹ thuật
- Cục Quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ
- Ban Tài chính
- Thanh tra Bộ tư lệnh
- Đoàn Nghi lễ Công an nhân dân – Đoàn trưởng: Thượng tá Đỗ Ngọc Anh
- Trung tâm Huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ – Giám đốc: Thượng tá Phan Công Côn
- Cơ quan thường trực miền Bắc (Cụm A)] (Hà Nội)
- Cơ quan thường trực miền Trung (Cụm C)](Đà Nẵng)
- Cơ quan thường trực miền Nam (Cụm B)] (TP.HCM)
- Phòng Cảnh sát cơ động của Công an tỉnh
-
Trung đoàn Cảnh sát Cơ động Tây Nguyên (E20)
- Tiểu đoàn 1 (Gia Lai)
- Tiểu đoàn 2 (Đăk Lắk)
- Tiểu đoàn 3 (Lâm Đồng)
-
Trung đoàn Cảnh sát Cơ động Tây Nam Bộ (E21)
- Tiểu đoàn 1 (Cần Thơ)
- Tiểu đoàn 2 (Trà Vinh)
- Tiểu đoàn 3 (An Giang)
- Tiểu đoàn 4 (Bạc Liêu)
- Tiểu đoàn 5 (Phú Quốc – Kiên Giang)
-
Trung đoàn Cảnh sát Cơ động Thủ Đô (E22), (Hà Nội)
- Tiểu đoàn 1 (Hà Nội)
- Tiểu đoàn 2 (Hà Nội)
- Tiểu đoàn 3 (Hưng Yên)
- Tiểu đoàn 4 (Hà Nam)
-
Trung đoàn Cảnh sát Cơ động Nam Trung bộ (E23)
- Tiểu đoàn 1 (Bình Định)
- Tiểu đoàn 2 (Khánh Hòa)
- Tiểu đoàn 3 (Quảng Ngãi)
-
Trung đoàn Cảnh sát Cơ động Tây Bắc Bộ (E24)
- Tiểu đoàn 1 (Điện Biên)
- Tiểu đoàn 2 (Sơn La)
- Tiểu đoàn 3 (Yên Bái)
- Tiểu đoàn 4 (Lào Cai)
-
Trung đoàn Cảnh sát Cơ động Đông Nam Bộ (E25)
- Tiểu đoàn 1 (Đồng Nai)
- Tiểu đoàn 2 (Bình Dương)
- Tiểu đoàn 3 (Bình Thuận)
-
Trung đoàn Cảnh sát Cơ động Bắc Trung bộ (E26)
- Tiểu đoàn 1 (Nghệ An)
- Tiểu đoàn 4 (Thanh Hóa)
- Tiểu đoàn 2 (Hà Tĩnh)
- Tiểu đoàn 3 (Quảng Bình)
- Trung đoàn Cảnh sát Cơ động Đông Bắc Bộ (E27), (Quảng Ninh)
- Tiểu đoàn 1 (Quảng Ninh)
- Tiểu đoàn 2 (Lạng Sơn)
- Tiểu đoàn 3 (Thái Nguyên)
-
Trung đoàn Cảnh sát Cơ động Trung bộ (E28), (Đà Nẵng)
- Tiểu đoàn 1 (Đà Nẵng)
- Tiểu đoàn 2 (Huế)
- Tiểu đoàn 3 (Quảng Nam)

Bộ Tư lệnh Trung đoàn Cảnh sát Cơ động Trung bộ (E28), đường Lê Trọng Tấn, phường Hòa Phát, quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng.
-
Trung đoàn cảnh sát cơ động Đông Nam Thành phố Hồ Chí Minh (E29)
- Tiểu đoàn 1 (Tp Hồ Chí Minh)
- Tiểu đoàn 2 (Tp Hồ Chí Minh)
- Tiểu đoàn 3 (Long An)
- Tiểu đoàn bảo vệ mục tiêu và bảo vệ hàng đặc biệt (TP. Hồ Chí Minh)
- Đại đội Nghi lễ (TP. HCM)
- Trung đoàn Cảnh sát Bảo vệ mục tiêu cơ quan đại diện ngoại giao (E30) – (Hà Nội)
- Trung đoàn Cảnh sát bảo vệ mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học – kỹ thuật (E31) – (TP. Hà Nội)
- Tiểu đoàn Cảnh sát bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt (TP Hà Nội)
- Tiểu đoàn Cảnh sát đặc nhiệm 1 (Hà Nội)
- Tiểu đoàn Cảnh sát đặc nhiệm 3 (Đà Nẵng)
- Tiểu đoàn Cảnh sát đặc nhiệm 2 (TP. Hồ Chí Minh)
- Trung đoàn Đặc nhiệm Kỵ binh
- Trung đoàn Đặc nhiệm Không Cảnh
Khen thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
- Huân chương Hồ Chí Minh (2014)
Tư lệnh qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự | Tên | Cấp bậc, Quân hàm | Thời gian tại nhiệm |
Chức vụ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Nguyễn Văn Vượng |
![]() |
2009 – tháng 9/2016 | Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động | Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ Tư pháp
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát |
2 | Phạm Quốc Cương |
![]() |
10/2016 – nay | Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động | nguyên Phó Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Công an. |
Chính ủy qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
- 3.2014-8.2018, Đỗ Đức Kính, Thiếu tướng, Trung tướng (2014), nguyên Giám đốc Công an tỉnh Phú Thọ
Phó Tư lệnh qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Duy Hải
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Trần Quang Họa
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Thanh Bảnh
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Hoàng Thọ Mạnh
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Phạm Quốc Cương (nay là Trung tướng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động)
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Văn Uy
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Vũ Ngọc Riềm
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Ngô Văn Tiếu
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Quốc Tuấn
- Phó Tư lệnh: Đại tá Phạm Văn Lân
- Phó Tư lệnh: Đại tá Nguyễn Quốc Đoàn (nay là Uỷ viên TW Đảng khoá XIII-Phó Bí Thường Trực Tỉnh Uỷ Thừa Thiên Huế )
- Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Bùi Tiến Cam đã về hưu
- Phó Tư lệnh: Đại tá Nguyễn Văn Diện
Phó Chính ủy qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
- 3.2014-6.2018: Đại tá Vũ Hồng Văn (nay là Giám đốc Công an tỉnh Đồng Nai)
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
-
^
“Bổ nhiệm 4 tân phó thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra và Cảnh sát điều tra”. báo Người lao động. 2018-08-12. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Lực lượng Cảnh sát cơ động kỷ niệm 40 năm Ngày truyền thống và đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh”.
- ^ “Bộ tư lệnh Cảnh sát cơ động chính thức hoạt động”.
- ^ “Thực hiện chế độ chính ủy tại Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động 3/2014”.
- ^ “Dự thảo Pháp lệnh cảnh sát Cơ động”.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động Việt Nam
Từ khóa: Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (Việt Nam), Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (Việt Nam), Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (Việt Nam)
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO TOP giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
Nguồn: Wikipedia
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn