Chỉ số giảm phát GDP là gì? Cách tính hệ số giảm phát GDP mới nhất 2023

Chỉ số giảm phát GDP là gì?

Chỉ số giảm phát GDP (tGDP deflator), còn gọi là Chỉ số điều chỉnh GDP thường được ký hiệu là DGDP, là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước. Chỉ số điều chỉnh GDP cho biết một đơn vị GDP điển hình của kỳ nghiên cứu có mức giá bằng bao nhiêu phần trăm so với mức giá của năm cơ sở. (Số liệu thống kê của Việt Nam công bố đang tính GDP theo giá của năm 1994).

  • DGDP phản ánh sự biến động GDP danh nghĩa do sự biến động của giá (cơ sở để đánh giá lạm phát).

Công thức tính chỉ số giảm phát GDP

Người ta tính chỉ số giảm phát GDP theo công thức sau:

Chỉ số giảm phát GDP = 100 x GDP danh nghĩa
GDP thực tế
  • Chỉ số giảm phát GDP là một phương pháp để tính tỷ lệ lạm phát (phương pháp kia là dùng CPI). Chẳng hạn, tỷ lệ lạm phát năm 2011 theo chỉ số giảm phát GDP được tính theo công thức:
Tỷ lệ lạm phát 2011 = 100 x Chỉ số giảm phát GDP 2011 – Chỉ số giảm phát GDP 2010
Chỉ số giảm phát GDP 2010

So sánh Chỉ số giảm phát GDP và CPI

Khác với Chỉ số giá tiêu dùng CPI, DGDP được tính trên giỏ hàng hoá thay đổi do vậy nó phản ánh được sự thay thế giữa các hàng hoá, dịch vụ với nhau. Mặc dù vậy nó lại không phản ánh được sự giảm sút phúc lợi của người tiêu dùng trong trường hợp phải tiêu dùng ít hơn một loại hàng nào đó. Ví dụ: do sau dịch cúm gà, giá gà trở nên quá đắt so với giá thịt lợn nên người tiêu dùng sẽ mua ít thịt gà hơn và mua nhiều thịt lợn hơn. Phúc lợi của người tiêu dùng đã giảm xuống do họ phải tiêu dùng thịt gà ít hơn nhưng DGDP không phản ánh được điều này cho dù nó phản ánh được sự thay thế giữa thịt gà và thịt lợn.

CPI chỉ phản ánh mức giá của hàng tiêu dùng còn DGDP phản ánh giá của cả hàng hoá do doanh nghiệp, chính phủ mua. Vì thế DGDP được coi là phản ánh đúng hơn mức giá chung.

DGDP chỉ phản ánh mức giá của những hàng hoá sản xuất trong nước (vì GDP chỉ tính sản phẩm trong nước) còn CPI phản ánh mức giá của cả hàng hoá nhập khẩu. Ví dụ: khi giá một chiếc xe ô tô Toyota nhập khẩu tăng thì nó được phản ánh ở CPI nhưng không được phản ánh ở DGDP.

Tuy nhiên, trên thực tế, số liệu thống kê cho thấy sự khác biệt giữa CPI và DGDP không lớn.

Lưu ý khi xem xét chỉ số GNP

GDP và GNP thường bị nhầm lẫn. Cần chắc chắn không bị nhầm lẫn hai thuật ngữ này. Việc phân biệt rõ ràng này để tránh nhầm lẫn giữa khái niệm chỉ số giảm phát GNP và chỉ số giảm phát GDP.

Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ đã hoàn thành được sản xuất bởi công dân của một quốc gia trong một năm tài chính nhất định, bất kể vị trí của họ. GNP cũng đo lường sản lượng được tạo ra bởi các doanh nghiệp của một quốc gia ở trong nước hoặc nước ngoài. GNP là một thống kê kinh tế bằng GDP cộng với bất kỳ thu nhập nào mà người cư trú kiếm được từ các khoản đầu tư ở nước ngoài, trừ đi thu nhập kiếm được trong nền kinh tế trong nước của người cư trú ở nước ngoài.

Nói một cách đơn giản, GNP là một tập hợp siêu của GDP. Trong khi GDP giới hạn việc phân tích nền kinh tế trong phạm vi biên giới địa lý của quốc gia, GNP mở rộng nó ra còn tính đến các hoạt động kinh tế ở nước ngoài ròng do cư dân của nó thực hiện.

Về cơ bản, GNP biểu thị cách người dân của một quốc gia đóng góp vào nền kinh tế của quốc gia đó. Nó coi là công dân, bất kể vị trí của quyền sở hữu. GNP không bao gồm thu nhập của cư dân nước ngoài kiếm được trong nước. GNP cũng không tính bất kỳ thu nhập nào do cư dân hoặc doanh nghiệp nước ngoài kiếm được tại Ấn Độ và loại trừ các sản phẩm do các công ty nước ngoài sản xuất trong nước.

Trong tính toán, GNP cộng thêm chi tiêu của chính phủ, chi tiêu tiêu dùng cá nhân, đầu tư tư nhân trong nước, xuất khẩu ròng và thu nhập của công dân ở nước ngoài, và loại bỏ thu nhập của cư dân nước ngoài trong nền kinh tế trong nước. Hơn nữa, GNP bỏ qua giá trị của hàng hóa trung gian để tránh tính hai lần, vì những mục này được tính vào giá trị của sản phẩm và dịch vụ cuối cùng.

Một điểm khác biệt chính giữa hai phương pháp này là GDP chỉ xem xét tiền kiếm được trong nước trong khi GNP tính cho thu nhập và chi phí quốc tế. Trong khi GDP chiếm một khu vực cụ thể, GNP cho thấy quốc gia đó hoạt động kinh tế như thế nào nói chung bằng cách sử dụng quyền công dân như một yếu tố để xác định giá trị. Ngoài ra, thì còn thấy sự khác biệt cơ bản giữa GDP và GNP là sự khác biệt trong việc ước tính sản lượng sản xuất của người nước ngoài trong một quốc gia và của công dân bên ngoài một quốc gia.

Không giống như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), xác định sản xuất dựa trên vị trí địa lý của sản xuất, GNP phân bổ sản xuất dựa trên vị trí sở hữu.

Xem thêm: Sổ bảo hiểm xã hội là gì? Giải thích nội dung và các từ viết tắt trong sổ bảo hiểm xã hội?

Ở nhiều nơi, có thể theo dõi chỉ số giảm phát GNP từ vài thập kỷ trước. Có sẵn các bảng hiển thị năm, chỉ số giá và tỷ lệ phần trăm. Họ cũng thường cho biết tỷ lệ phần trăm đã tăng và giảm từ năm này sang năm khác và trong các khoảng thời gian trước đó.

Chỉ số giảm phát GNP có thể bị nhầm lẫn với chỉ số giảm phát GDP. Số liệu kinh tế này sử dụng cùng một phương trình, nhưng chuyển GDP cho GNP trong phương trình. Tổng thu nhập quốc dân (GNI) là một khái niệm tương tự khác. Nó bao gồm cả GDP và thu nhập từ các quốc gia khác.

Xem thêm

Chỉ số giá tiêu dùng – CPI

Liên kết ngoài

  • So sánh chỉ số lạm phát tính theo CPI và chỉ số giảm phát GDP[liên kết hỏng]

Tham khảo

  • Gregory N. Mankiw (1997), Kinh tế học vĩ mô, Nhà xuất bản Thống kê và Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.


Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Chỉ_số_giảm_phát_GDP&oldid=64410124”

Từ khóa: Chỉ số giảm phát GDP

cách tính hệ số giảm phát
hệ số giảm phát gdp
hệ số giảm phát
chỉ số giảm phát
tính hệ số giảm phát
công thức tính chỉ số giảm phát gdp
tính chỉ số giảm phát
chỉ số giảm phát gdp
cách tính chỉ số giảm phát
chỉ số điều chỉnh lạm phát
chỉ số điều chỉnh gdp
cách tính giảm phát
chỉ số giảm phát gdp phản ánh
công thức tính chỉ số giảm phát
cách tính chỉ số giảm phát gdp
công thức tính chỉ số điều chỉnh gdp
chỉ số hiệu chỉnh gdp
công thức chỉ số giảm phát
d gdp là gì
bản chất của hệ số giảm phát gdp là
tính chỉ số điều chỉnh gdp
cách tính chỉ số điều chỉnh gdp
chỉ số giảm phát là gì
giảm phát gdp
chỉ số điều chỉnh gdp phản ánh
chỉ số giảm phát gdp được tính bằng cách
chỉ số điều chỉnh gdp là gì
chỉ số điều chỉnh
hệ số giảm phát là gì
chỉ số giảm phát theo gdp
tính tỷ lệ lạm phát theo chỉ số điều chỉnh gdp
hệ số giảm phát gdp là gì
tỷ lệ giảm phát
cách tính tỷ lệ lạm phát theo chỉ số điều chỉnh gdp
tính chỉ số giảm phát gdp
chỉ số hiệu chỉnh gdp phản ánh
chỉ số giảm phát gdp phản ánh điều gì?
công thức chỉ số điều chỉnh gdp
gdp deflator là gì
chỉ số giảm phát gdp là gì
d gdp
chỉ số giá điều chỉnh gdp
cách tính chỉ số điều chỉnh lạm phát
chỉ số điều chỉnh lạm phát theo gdp được tính bởi công thức
chỉ số điều chỉnh lạm phát theo gdp được tính bởi công thức:
tính chỉ số giảm phát theo gdp
chỉ số điều chỉnh lạm phát theo gdp
chỉ số điều chỉnh gdp được tính theo công thức:
chỉ số điều chỉnh gdp được tính theo công thức
hệ số điều chỉnh gdp

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO Google giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

Scores: 4.1 (118 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn