Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Tần vương Chu Sảng | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin chung | |||||||||
Hậu duệ | xem văn bản | ||||||||
|
|||||||||
Thân phụ | Minh Thái Tổ | ||||||||
Thân mẫu | Hiếu Từ Cao Hoàng hậu | ||||||||
Sinh | 3 tháng 12, 1356 | ||||||||
Mất | 9 tháng 4, 1395 |
Chu Sảng (朱樉; 3 tháng 12, 1356 – 9 tháng 4, 1395), còn gọi là Tần Mẫn vương (秦愍王), là đích tử thứ hai của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, người sáng lập ra triều Minh. Mẹ là Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị.
Thân thế[sửa | sửa mã nguồn]
Mẹ của hoàng tử Chu Sảng, nhiều sách cho rằng ông chỉ là con nuôi của Mã Hoàng hậu, mẹ ruột của ông là một phi tần khác của Thái Tổ nhưng lại bị giết. Tuy nhiên đó chỉ là truyền thuyết, chưa ai chứng minh được chuyện này. Một thuyết cho rằng Chu Sảng là con của Lý Thục phi (李淑妃), và là anh em cùng mẹ của Chu Tiêu và Chu Cương.
Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi thống nhất Trung Hoa, Chu Nguyên Chương lên ngôi hoàng đế, lấy hiệu Thái Tổ, lập ra nhà Minh. Tháng 5 – 1370, Chu Sảng được vua cha phong làm Tần vương (秦王). Tháng 10 năm 1371, Chu Sảng hoàng tử cưới Vương thị (王氏), em gái của Khoách Khuếch Thiếp Mộc Nhi – tướng lĩnh cuối đời nhà Nguyên, lập làm Tần vương Chánh phi. Ngoài ra, ông còn có một người vợ khác là Đặng thị (鄧氏), lấy vào năm 1375.
Tới tuổi trưởng thành, vào tháng 4 – 1378, Chu Sảng được Thái Tổ cấp đất Tây An để làm phủ đệ, nay là thủ phủ của tỉnh Thiểm Tây, được ban cho 3 đạo quân và một số quan cố vấn dày dạn kinh nghiệm, uy quyền của Tần vương ngày càng lớn mạnh. Chu Sảng cùng với những người anh em khác theo lệnh Thái Tổ đưa quân đội đi trấn giữ và dẹp loạn ở vùng biên giới phía bắc.
Vào đầu năm 1395, Tần vương Chu Sảng cho dẫn một đoàn quân đi đánh người Tây Tạng đang làm loạn ở vùng biên cương, thu nạp được rất nhiều hàng quân. Sau khi trở về, ông lâm bệnh mà mất trong cùng năm đó. Chánh phi Vương thị bị buộc phải tuẫn táng theo chồng. Đặng thị trước đó do có mâu thuẫn cãi nhau với chồng nên đã bị Thái Tổ bức tử bằng cách treo cổ.
Chu Nguyên Chương chưa hết đau buồn sau cái chết của đích trưởng tử thì lại phải chịu nỗi đau mất thêm một đích tử nữa, than vãn khôn nguôi. Chu Sảng mất sau Ý Văn Thái tử Chu Tiêu, anh ruột của ông 3 năm, được ban thuỵ là Mẫn (愍), thuỵ hiệu đầy đủ là Tần Mẫn vương (秦愍王), táng tại Hồng Cố Nguyên (鸿固原), Tây An.
Gia thất[sửa | sửa mã nguồn]
Thê thiếp[sửa | sửa mã nguồn]
- Vương thị (王氏), được phong Tần vương Chánh phi, em gái của Khoách Khuếch Thiếp Mộc Nhi (Tên Hán: Vương Bảo Bảo), tướng lĩnh cuối đời nhà Nguyên, trụ cột của triều đình Bắc Nguyên. Vương Bảo Bảo không chỉ là “đệ nhất hổ tướng” của nhà Nguyên, mà còn là kỳ phùng địch thủ đáng gờm nhất của Chu Nguyên Chương (Minh Thái Tổ) – hoàng đế khai quốc của vương triều Nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Mặc dù đã từng bại trận trong cuộc chiến với Vương Bảo Bảo, nhưng Chu Nguyên Chương vẫn không hề ôm hận mà còn đánh giá rất cao vị tướng này, vì vậy rất muốn thu phục ông về dưới trướng của mình. Mặc cho Chu Nguyên Chương đã nhiều lần dụ hàng, Vương Bảo Bảo vẫn không chịu, còn giết cả sứ giả. Theo Minh Thực Lục, Chu Nguyên Chương đã bảy lần viết thư rất thống thiết, hai lần sai người tâm phúc của Vương Bảo Bảo đã về hàng sang chiêu dụ nhưng không lay chuyển được tâm ý của vị tướng tài ba này. Theo sử sách, võ tướng Khoách Khuếch Thiếp Mộc Nhi có hai người em, em trai là Thoát Nhân Thiếp Mộc Nhi, em gái là Vương thị. Thoát Nhân theo anh xông pha chiến trường còn cô em gái do tuổi vẫn còn nhỏ nên ở lại sinh sống quanh vùng Trẩm Khâu, Hà Nam hoặc với ông nội là A Lỗ Đài ở Biện Lương. Theo sách “Minh sử” (Lịch sử nhà Minh) ghi lại, “Sảng Phi, em gái của Hà Nam Vương Vương Bảo Bảo”. “Sảng Phi” ở đây nói đến vợ của Tần Mẫn vương Chu Sảng, con trai thứ hai của Chu Nguyên Chương. Tháng 9 năm Hồng Vũ thứ 4 (1371), tướng Từ Đạt đã bắt được em gái Vương Bảo Bảo đưa đến trình diện Thái Tổ Chu Nguyên Chương. Sau khi nhìn thấy Quan Âm Nô Vương thị, Chu Nguyên Chương vô cùng vui mừng, muốn ban nàng làm vợ cho Chu Sảng, đồng thời làm con tin uy hiếp Vương Bảo Bảo. Là một cô gái có khí khách, không chịu khuất phục cường quyền, Vương thị không muốn mình phải làm vợ của Hoàng tử phía kẻ địch. Nàng lấy cớ ông vừa qua đời, phải giữ tròn đạo hiếu nên tỏ ý cự tuyệt hôn sự mà Chu Nguyên Chương định đoạt. Tuy nhiên, Thái Tổ nhà Minh không dễ bỏ cuộc như vậy. Ông hỏi nàng: “Trong thiên hạ, điều gì là quan trọng nhất?’. Vương thị đáp: “Chính là chữ Hiếu”. Chu Nguyên Chương bèn nói: “Sai, Trung Hiếu mới là quan trọng nhất. Mà trong Trung Hiếu, chữ Trung nằm phía trước. Bây giờ ta là vua, nhà ngươi buộc phải tận trung với ta”. Dưới sự ép buộc rõ ràng của Chu Nguyên Chương, tháng 10 năm 1371, Chu Sảng cưới Vương thị và phong nàng làm Vương Phi. Nhưng cuộc hôn nhân chính trị này vẫn không thể lay chuyển được Vương Bảo Bảo, vị mãnh tướng không hề đầu hàng nhà Minh vì sự an nguy của em gái. Điều đó cũng là nền móng cho cuộc đời đau khổ sau này của mỹ nhân bạc mệnh Vương thị. Cuộc hôn nhân do một tay Minh Thái Tổ tạo nên lại khiến cho đến hai người phải chịu khổ. Vương thị bị ép cưới Chu Sảng, Chu Sảng cũng không hề yêu Vương thị, thậm chí còn hành hạ nàng. Mặc dù sinh cho Chu Sảng đến 3 người con trai, nhưng nàng vẫn không hề được Tần Mẫn vương sủng ái. Thậm chí, Chu Sảng còn giam cầm Vương thị ở hậu viện, cuộc sống như bị cầm tù, cả đời chỉ được quanh quẩn ở chốn sân vườn phía sau. Vào đầu năm 1395, Tần Mẫn vương Chu Sảng cho dẫn một đoàn quân đi đánh người Tây Tạng đang làm loạn ở vùng biên cương, thu nạp được rất nhiều hàng quân. Sau khi trở về, ông lâm bệnh mà mất trong cùng năm đó. Chánh phi Vương thị bị buộc phải tuẫn táng theo chồng. Trong suốt nhiều năm phải sống với cuộc hôn nhân không có một ngày vui vẻ, cuối cùng nàng vẫn bị buộc phải chôn theo người đàn ông mà mình không yêu.
- Đặng thị (鄧氏), con gái của tướng quân Đặng Dũ (鄧愈), bị Thái Tổ ép chết.
- Trương thị (張氏)
Hậu duệ[sửa | sửa mã nguồn]
Con trai[sửa | sửa mã nguồn]
- Chu Thượng Bính (朱尚炳; 25 tháng 11, 1380 – 21 tháng 4, 1412), Tần Ẩn vương (秦隱王), mẹ là Đặng thị, thừa tước của Chu Sảng, vợ là Chánh phi Lưu thị và Đường phu nhân, có 4 trai 3 gái.
- Chu Thượng Liệt (朱尚烈; 29 tháng 9, 1384 – 22 tháng 2, 1417), Vĩnh Hưng Ý Giản vương (永興懿簡王), không rõ sinh mẫu, vợ là Chánh phi Cao thị và Mã phu nhân, có 2 trai.
- Chu Thượng Dục (朱尚煜; 20 tháng 11, 1385 – 25 tháng 2, 1410), Bảo An Hoài Hy vương (保安懷僖王), không rõ sinh mẫu, vợ là Chánh phi Trần thị và Triệu phu nhân, có 1 trai.
- Chu Thượng Chu (朱尚烐; 19 tháng 10, 1389 – 15 tháng 5, 1449), Hưng Bình Cung Tĩnh vương (興平恭靖王), mẹ là Trương thị, vợ là Chánh phi Sương thị, có 1 trai.
- Chu Thượng Hồng (朱尚灴; 17 tháng 4, 1390 – 19 tháng 9, 1420), Vĩnh Thọ Hoài Giản vương (永壽懷簡王), không rõ sinh mẫu, vợ là Chánh phi Ngô thị, có 3 trai.
- Chu Thượng Khai (朱尚炌; 4 tháng 12, 1394 – ?), An Định vương (安定王), không rõ sinh mẫu, bị phế làm dân thường, không rõ sau đó.
Con gái[sửa | sửa mã nguồn]
- Bồ Thành Quận chúa (蒲城郡主).
- Trường An Quận chúa (長安郡主).
Tần vương thế hệ biểu[sửa | sửa mã nguồn]
Phong hào | Họ tên | Quan hệ | Tại vị | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Tần Mẫn vương (秦愍王) | Chu Sảng (朱樉) | Con trai thứ hai của Minh Thái Tổ | 1370 – 1395 | Hồng Vũ năm thứ ba phong, năm thứ mười một liền phiên An Tây phủ, năm thứ hai mươi tám hoăng. |
Tần Ẩn vương (秦隐王) | Chu Thượng Bính (朱尚炳) | Trưởng tử Tần Mẫn vương | 1395 – 1412 | Hồng Vũ năm thứ hai mươi tám tập phong. Vĩnh Lạc năm thứ mười hoăng. |
Tần Hi vương (秦僖王) | Chu Chí Hằng (朱志堩) | Trưởng tử Tần Ẩn vương | 1412 – 1424 | Vĩnh Lạc năm thứ mười tập phong, năm thứ hai mươi hai chưa đại hôn thì mất. |
Tần Hoài vương (秦怀王) | Chu Chí Quân (朱志均) | Con trai thứ hai của Tần Ẩn vương | 1424 – 1426 | Vĩnh Lạc năm đầu phong Vị Nam vương (渭南王), năm thứ hai mươi hai tiến phong, Tuyên Đức năm đầu chưa đại hôn thì mất. |
Tần Khang vương (秦康王) | Con trai thứ ba của Tần Ẩn vương | 1428 – 1455 | Vĩnh Lạc năm thứ hai mươi phong Phú Bình vương (富平王), Tuyên Đức năm thứ ba tiến phong, Cảnh Thái năm thứ sáu hoăng. | |
Tần Huệ vương (秦惠王) | Chu Công Tích (朱公锡) | Trưởng tử Tần Khang vương | 1458 – 1486 | Thiên Thuận năm thứ hai tập phong. Thành Hóa năm thứ hai mươi hai hoăng. |
Tần Giản vương (秦简王) | Chu Thành Vịnh (朱诚泳) | Trưởng tử Tần Huệ vương | 1488 – 1498 | Thành Hóa năm thứ tư phong Trấn An vương (镇安王), Hoằng Trị năm đầu tập phong Tần vương (秦王), năm thứ mười một hoăng, không con. |
Tần An vương (秦安王) | Chu Công Minh (朱公铭) | Con trai thứ ba của Tần Khang vương | Truy phong | Chính Thống năm thứ bảy phong. Thành Hóa năm thứ mười hoăng. Hoằng Trị năm thứ mười ba lấy tôn tự phong Tần vương (秦王), truy thụy An vương (安王). |
Tần Trang vương (秦庄王) | Chu Thành ? (朱诚澯) | Trưởng tử Tần An vương | Truy phong | Thành Hóa năm thứ mười ba tập phong, Hoằng Trị năm thứ năm hoăng, năm thứ mười ba lấy con trai tự phong Tần vương (秦王), truy phong Trang vương (庄王). |
Tần Chiêu vương (秦昭王) | Chu Bỉnh ? (朱秉欆) | Trưởng tử Tần Trang vương | 1501 – 1502 | Hoằng Trị năm thứ tám tập phong Lâm Đồng vương (临潼王), năm thứ mười ba tự phong Tần vương (秦王), năm thứ mười bốn hoăng. |
Tần Định vương (秦定王) | Chu Duy Trác (朱惟焯) | Trưởng tử Tần Chiêu vương | 1510 – 1544 | Chính Đức năm thứ tư tập phong, Gia Tĩnh năm thứ hai mươi ba hoăng, không con. |
Tần Cung vương (秦恭王) | Chu Thành Nhuận (朱诚润) | Con trai thứ hai của Tần An vương | Truy phong | Sơ phong Trấn quốc tướng quân (镇国将军), Gia Tĩnh năm thứ hai mươi bảy lấy tằng tôn tự phong Tần vương (秦王), truy thụy Cung vương (恭王). |
Tần Thuận vương (秦顺王) | Chu Bỉnh Phu (朱秉柎) | Con trai Tần Cung vương | Truy phong | Sơ phong Phụ quốc tướng quân (辅国将军), Gia Tĩnh năm thứ hai mươi bảy lấy tôn tự phong Tần vương (秦王), truy thụy Thuận vương (顺王). |
Tần Đoan vương (秦端王) | Chu Duy Liêm (朱惟燫) | Con trai Tần Thuận vương | Truy phong | Sơ phong Phụng quốc tướng quân (奉国将军), Gia Tĩnh năm thứ hai mươi bảy lấy con trai tự phong Tần vương (秦王), truy thụy Đoan vương (端王). |
Tần Tuyên vương (秦宣王) | Chu Hoài Quyến (朱怀埢) | Con trai Tần Đoan vương | 1548 – 1566 | Sơ phong Trấn quốc trung úy (镇国中尉), Gia Tĩnh năm thứ hai mươi bảy tự phong Tần vương (秦王), năm thứ bốn mươi lăm hoăng. |
Tần Tĩnh vương (秦靖王) | Chu Kính Dung (朱敬镕) | Trưởng tử Tần Tuyên vương | 1569 – 1576 | Gia Tĩnh năm thứ hai mươi chín phong Long Đức vương (隆德王), Long Khánh năm thứ ba tập phong, Vạn Lịch năm thứ tư hoăng. |
Tần Kính vương (秦敬王) | Chu Nghị ? (朱谊澏) | Trưởng tử Tần Tĩnh vương | 1581 – 1586 | Vạn Lịch năm thứ ba phong Thế tử (世子), năm thứ chín tập phong, năm thứ mười bốn hoăng, không con. |
Tần Túc vương (秦肃王) | Chu Nghị Hoán (朱谊漶) | Con trai thứ ba của Tần Tĩnh vương | 1587 – 1637 | Vạn Lịch năm thứ mười ba phong Phụng quốc trung úy (奉国中尉), năm thứ mười bốn gia phong Tử Dương vương (紫阳王), năm thứ mười lăm tiến phong, hoăng. |
Tần Cảnh vương (秦景王) | Chu Tồn Cơ (朱存机) | Con trai thứ hai của Tần Túc vương | 1637 – 1641 | Thiên Khải năm thứ sáu phong Phụng quốc trung úy (奉国中尉), sau phong Quận vương (郡王), Sùng Trinh năm thứ hai phong Tần Thế tử (秦世子), năm thứ mười tập phong, năm thứ mười bốn hoăng. |
Tần vương (秦王) | Chu Tồn Cực (朱存极) | Con trai thứ ba của Tần Túc vương | 1641 – 1643 | Thiên Khải năm thứ sáu phong Phụng quốc trung úy (奉国中尉), sau phong Quận vương, Sùng Trinh năm thứ mười bốn tập phong, |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Minh sử, quyển 116, liệt truyện đệ 4, Chư vương nhất: Thái Tổ chư tử nhất
- Tần vương hệ
- Chu Tiêu
- Chu Cương
- Minh Thành Tổ
- Chu Túc
- Hoàng tử nhà Minh
- Sinh 1356
- Mất năm 1395
Từ khóa: Chu Sảng, Chu Sảng, Chu Sảng
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO Web giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
Nguồn: Wikipedia
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn