Chu trình Krebs là gì? Sơ đồ chu trình Krebs cực hay, dễ hiểu 2023

 Cho dù bạn đã học sinh học ở trường trung học, hay bạn đang đọc về tăng khối lượng cơ, bạn chắc chắn đã nghe nói về chu trình Krebs. Đây là một trong những giai đoạn trao đổi chất của hô hấp tế bào hiếu khí diễn ra trong cơ thể chúng ta. Nó còn được biết đến với tên gọi là chu trình axit xitric và là một giai đoạn trao đổi chất diễn ra trong chất nền ty thể của tất cả các tế bào động vật.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cho bạn biết các đặc điểm là gì, từng bước các phần của chu kỳ krebs và tầm quan trọng của chúng ở mức độ chung.

Các giai đoạn của hô hấp tế bào

ty thể

Trước khi có thể giải thích chu trình kreb là gì, chúng ta phải nhớ cách thức hoạt động của hô hấp tế bào, vì nó có tầm quan trọng sống còn. Hãy xem hô hấp tế bào gồm những giai đoạn nào. Nó xảy ra trong 3 giai đoạn chính:

  • Glycolysis: nó là quá trình mà glucose được chia thành các phần nhỏ hơn. Trong quá trình này, pyruvate hoặc axit pyruvic được hình thành sẽ dẫn đến Acetyl-CoA.
  • Chu trình Krebs: Trong chu trình Krebs, Acetyl-CoA bị oxy hóa thành CO2.
  • Chuỗi hô hấp: Phần lớn năng lượng được tạo ra ở đây do chuyển các electron từ hydro. Năng lượng này phát sinh từ sự loại bỏ các chất tham gia trong tất cả các bước trước đó.

Chu trình krebs là gì?

275px M%C3%A9tabolisme Image058

Chu trình Krebs, còn gọi là chu trình axit tricarboxylic (hay chu trình ATC), chu trình axit citric,[1][2] hoặc chu trình Szent-Györgyi-Krebs (hiếm gặp), là một chuỗi các phản ứng hóa học được sử dụng bởi các sinh vật hiếu khí để giải phóng năng lượng được lưu trữ thông qua oxy hóa khử axetyl-CoA bắt nguồn từ các carbohydrate, chất béo và protein thành adenosine triphosphate (ATP) và carbon dioxide. Ngoài ra, chu trình cung cấp tiền chất của một số amino acid nhất định, cũng như chất khử NADH, được sử dụng trong nhiều phản ứng khác. Tầm quan trọng của nó đối với nhiều con đường sinh hóa cho thấy rằng nó là một trong những thành phần sớm nhất được thiết lập của tế bào trao đổi chất và có thể có nguồn gốc phát sinh một cách tự nhiên.[3][4] Mặc dù nó được gắn thương hiệu như một ‘chu trình’, nhưng không cần thiết cho các chất chuyển hóa chỉ theo một tuyến đường cụ thể; ít nhất ba phân đoạn của chu trình axit citric đã được công nhận.[5]

Phản ứng hóa học này được xúc tác bởi enzyme có vai trò quan trọng bậc nhất trong mọi tế bào sống có dùng ôxy trong hô hấp tế bào. Ở các sinh vật đơn bào, chu trình axit citric diễn ra ở chất nền của ti thể. Các thành phần và các phản ứng trong chu trình axit citric được Albert Szent-Györgyi và Hans Krebs tìm ra. Chu trình axit citric tạo ra ATP cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào, cũng như cho mọi hoạt động của cơ thể. Nó cần nguyên liệu từ quá trình đường phân của glucose.

Các bước trong chu trình Krebs

Bước 1: Bước đầu tiên là bước ngưng tụ, kết hợp nhóm acetyl 2 carbon (từ acetyl CoA) với phân tử oxaloacetate 4 carbon để tạo thành 1 phân tử citrate 6 carbon. CoA liên kết với một nhóm sulfhydryl (-SH) và khuếch tán đi để cuối cùng kết hợp với một nhóm acetyl khác. Bước này là không thể đảo ngược bởi vì nó rất cao. Tốc độ của phản ứng này được kiểm soát bởi phản hồi tiêu cực và lượng ATP có sẵn. Nếu nồng độ ATP tăng, tốc độ của phản ứng này giảm. Nếu ATP thiếu, tỷ lệ tăng.

Bước 2: Citrate mất một phân tử nước và thu được một phân tử khác khi citrate được chuyển thành đồng phân của nó, isocitrate.

Bước 3 và 4: Ở bước ba, isocitrate bị oxy hóa, tạo ra 1 phân tử 5 carbon, α-ketoglutarate, cùng với một phân tử CO2 và 2 electron, làm giảm NAD + thành NADH. Bước này cũng được quy định bởi phản hồi tiêu cực từ ATP và NADH và bởi tác động tích cực của ADP.

Bước ba và bốn là cả hai quá trình oxy hóa và khử carboxyl, giải phóng các electron làm giảm NAD+ thành NADH và giải phóng các nhóm carboxyl tạo thành phân tử CO2.α-Ketoglutarate là sản phẩm của bước ba và nhóm succinyl là sản phẩm của bước bốn. CoA liên kết nhóm succinyl để tạo thành succinyl CoA. Enzym xúc tác bước bốn được điều hòa bởi sự ức chế phản hồi của ATP, succinyl CoA và NADH.

Bước 5: Một nhóm phosphat được thay thế cho coenzyme A và liên kết năng lượng cao được hình thành. Năng lượng này được sử dụng trong quá trình phosphoryl hóa mức cơ chất (trong quá trình chuyển đổi nhóm succinyl thành succatine) để tạo thành guanine triphosphate (GTP) hoặc ATP. Có hai dạng enzyme, được gọi là isoenzyme, cho bước này, tùy thuộc vào loại mô động vật mà chúng được tìm thấy.

Một dạng được tìm thấy trong các mô sử dụng một lượng lớn ATP, chẳng hạn như tim và cơ xương. Hình thức này tạo ra ATP.

Dạng thứ hai của enzyme được tìm thấy trong các mô có số lượng lớn quá trình đồng hóa, chẳng hạn như gan. Hình thức này tạo ra GTP. GTP tương đương với ATP; tuy nhiên, việc sử dụng nó bị hạn chế hơn. Đặc biệt, tổng hợp protein chủ yếu sử dụng GTP.

Bước 6: Bước sáu là một quá trình khử nước chuyển đổi succate thành fumarate. Hai nguyên tử hydro được chuyển sang FAD, tạo ra FADH 2. Năng lượng chứa trong các electron của các nguyên tử này không đủ để giảm NAD+ nhưng đủ để giảm FAD. Không giống như NADH, chất mang này vẫn gắn với enzyme và chuyển các electron sang chuỗi vận chuyển điện tử trực tiếp. Quá trình này được thực hiện bằng cách nội địa hóa enzyme xúc tác bước này bên trong màng trong của ty thể.

Bước 7: Nước được thêm vào fumarate trong bước bảy, và malate được sản xuất. Bước cuối cùng trong chu trình acid citric tái tạo oxaloacetate bằng cách oxy hóa malate. Một phân tử khác của NADH được sản xuất.

Sản phẩm của chu trình Krebs

Hai nguyên tử carbon đi vào chu trình acid citric từ mỗi nhóm acetyl, đại diện cho bốn trong số sáu nguyên tử carbon của một phân tử glucose. Hai phân tử carbon dioxide được giải phóng trên mỗi lượt của chu kỳ. Tuy nhiên, những thứ này không nhất thiết chứa các nguyên tử carbon được thêm vào gần đây nhất.

Hai nguyên tử carbon acetyl cuối cùng sẽ được giải phóng vào các lượt sau của chu kỳ; do đó, tất cả sáu nguyên tử carbon từ phân tử glucose ban đầu cuối cùng được kết hợp thành carbon dioxide.

Mỗi lượt của chu trình tạo thành ba phân tử NADH và một FADH 2 phân tử. Các chất mang này sẽ kết nối với phần hô hấp hiếu khí cuối cùng để tạo ra các phân tử ATP. Một GTP hoặc ATP cũng được thực hiện trong mỗi chu kỳ.

Một số hợp chất trung gian trong chu trình acid citric có thể được sử dụng trong việc tổng hợp các acid amin không thiết yếu; do đó, chu kỳ là lưỡng cư (cả dị hóa và đồng hóa).

Sự phân hủy của Pyruvate

Sau khi glycolysis, pyruvate được chuyển thành acetyl CoA để đi vào chu trình acid citric.

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 2)

  • Trong quá trình chuyển đổi pyruvate thành acetyl CoA, mỗi phân tử pyruvate sẽ mất một nguyên tử carbon khi giải phóng carbon dioxide.
  • Trong quá trình phân hủy pyruvate, các electron được chuyển sang NAD+ để tạo ra NADH, sẽ được sử dụng bởi tế bào để tạo ATP.
  • Trong bước cuối cùng của sự phân hủy pyruvate, một nhóm acetyl được chuyển đến Coenzyme A để tạo ra acetyl CoA.

Để pyruvate, sản phẩm của glycolysis, đi vào con đường tiếp theo, nó phải trải qua một số thay đổi để trở thành acetyl Coenzyme A (acetyl CoA). Acetyl CoA là một phân tử được chuyển đổi thành oxaloacetate, đi vào chu trình acid citric (chu trình Krebs). Việc chuyển đổi pyruvate thành acetyl CoA là một quá trình gồm ba bước.

Bước 1: Một nhóm carboxyl được loại bỏ khỏi pyruvate, giải phóng một phân tử carbon dioxide vào môi trường xung quanh. (Lưu ý: carbon dioxide là một carbon gắn với hai nguyên tử oxy và là một trong những sản phẩm cuối cùng của quá trình hô hấp tế bào). Kết quả của bước này là nhóm hydroxyethyl hai carbon liên kết với enzyme pyruvate dehydrogenase; carbon dioxide bị mất là chất đầu tiên trong số sáu nguyên tử carbon từ phân tử glucose ban đầu được loại bỏ.

Bước này tiến hành hai lần cho mỗi phân tử glucose được chuyển hóa (hãy nhớ: có hai phân tử pyruvate được sản xuất ở cuối glycolysis); do đó, hai trong số sáu nguyên tử carbon sẽ bị loại bỏ ở cuối cả hai bước này.

Bước 2: Nhóm hydroxyethyl bị oxy hóa thành nhóm acetyl và các electron được chọn bởi NAD+, tạo thành NADH (dạng khử của NAD+). Các electron năng lượng cao từ NADH sẽ được sử dụng sau đó bởi tế bào để tạo ATP cho năng lượng.

Bước 3: Nhóm acetyl gắn enzyme được chuyển sang CoA, tạo ra một phân tử acetyl CoA. Phân tử acetyl CoA này sau đó được chuyển đổi thêm để được sử dụng trong con đường chuyển hóa tiếp theo, chu trình acid citric.

Acetyl CoA và chu trình acid citric

Chu trình acid citric là một thành phần chính của con đường trao đổi chất mà tất cả các sinh vật hiếu khí tạo ra năng lượng.

  • Chu trình Krebs là một chuỗi các phản ứng hóa học được sử dụng bởi tất cả các sinh vật hiếu khí để tạo ra năng lượng thông qua quá trình oxy hóa acetate có nguồn gốc từ carbohydrate, chất béo và protein.
  • Về mặt lý thuyết có một số lựa chọn thay thế cho chu trình TCA, nhưng chu trình TCA dường như là hiệu quả nhất.
  • Chu trình acid citric tiêu thụ acetate (dưới dạng acetyl-CoA) và nước, làm giảm NAD+ thành NADH và tạo ra carbon dioxide.

Chu trình acid citric, được thể hiện trong các trường hợp được gọi là chu trình acid tricarboxylic (chu trình TCA) hoặc chu trình Krebs là một loạt các phản ứng hóa học được sử dụng bởi tất cả các sinh vật hiếu khí để tạo ra năng lượng thông qua quá trình oxy hóa acetate có nguồn gốc từ carbohydrate, chất béo, và protein protein thành carbon dioxide.

Chu trình cung cấp tiền chất bao gồm một số acid amin nhất định cũng như chất khử NADH được sử dụng trong nhiều phản ứng sinh hóa. Đóng vai trò quan trọng đối với nhiều con đường sinh hóa cho thấy rằng nó là một trong những thành phần sớm nhất được chuyển hóa của tế bào; nó có thể có nguồn gốc abiogenogen.

Sơ đồ chu trình Crep

Mẫu số 1

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 3)

Mẫu số 2

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 4)

Mẫu số 3

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 5)

Mẫu số 4

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 6)

Mẫu số 5

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 7)

Mẫu số 6

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 8)

Mẫu số 7

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 9)

Mẫu số 8

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 10)

Mẫu số 9

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 11)

Mẫu số 10

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 12)

Mẫu số 11

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 13)

Mẫu số 12

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 14)

Mẫu số 13

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 15)

Mẫu số 14

Sơ đồ chu trình Crep ( ảnh 16)

Từ khóa:

chu trình krebs
chu trình crep
sơ đồ chu trình krebs
chu trình kreb
kết quả của chu trình krebs
chu trinh krebs
chu trình krebs hóa sinh
chu trình acid citric
chu trình tca
chu trình krebs là gì
chu trình tca là gì
trình bày chu trình krebs
các giai đoạn của chu trình krebs
chu trình crep hoạt động ở quá trình
chu trình kreps
chu trình citric
sản phẩm đầu tiên đi vào chu trình krebs là:
sản phẩm của chu trình krebs
chu trình axit citric
sản phẩm đầu tiên tham gia vào chu trình krebs là:
pyruvate thành acetyl coa
8 giai đoạn của chu trình krebs
chu trình crep là gì
chu trình tca xảy ra ở
krebs là gì
oxaloacetate là gì
chu trình creb
chu trình krebs tạo gtp (atp) ở phản ứng
chu trinh crep
cách nhớ chu trình crep
ý nghĩa chu trình krebs

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO LADIGI giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

Nguồn: Wikipedia

Scores: 4.3 (191 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn