Cơ sở (đại số tuyến tính) là gì? Chi tiết về Cơ sở (đại số tuyến tính) mới nhất 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm

130px 3d two bases same vector.svg

Cùng một vectơ có thể được biểu diễn bởi hai hệ cơ sở khác nhau (các mũi tên tím và mũi tên đỏ).

Cơ sở của không gian vectơ là một hệ vectơ độc lập tuyến tính và sinh ra không gian vectơ đó.[1] Đây là một khái niệm quan trọng trong đại số tuyến tính. Ta có thể nhận ra ý nghĩa của cơ sở trong không gian vectơ






R


2




{displaystyle mathbb {R} ^{2}}

. Không gian này thường được biểu diễn bằng các vectơ hình học trên mặt phẳng. Một cơ sở của nó là hệ gồm hai vectơ đơn vị của hai trục toạ độ: i=(1,0) và j=(0,1). Mọi vectơ của






R


2




{displaystyle mathbb {R} ^{2}}

đều có thể phân tích một cách duy nhất thành tổ hợp tuyến tính của hai vectơ này. Trong






R


2




{displaystyle mathbb {R} ^{2}}

không chỉ có một cơ sở, có rất nhiều hệ hai vectơ như thế. Tổng quát cho một không gian vectơ bất kỳ ta có:

Định nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

Một tập hợp B của các vectơ b1,…,bn trong không gian vectơ V được gọi là cơ sở nếu như

  1. B là một tập hợp độc lập tuyến tính
  2. B là tập hợp sinh của V, nghĩa là span(B) = V

Khi đó (với n hữu hạn) số n được gọi là số chiều của không gian vectơ V.

Khái niệm cơ sở có thể mở rộng cho một tập vô hạn các vectơ




B
=
{

b

i



|

i

I
}


{displaystyle B={b_{i}|iin I}}

, với tập chỉ số I là tập vô hạn. Khi đó V được gọi là không gian vô hạn chiều.

Trong không gian






R


n




{displaystyle mathbb {R} ^{n}}

, số vectơ trong cơ sở bằng số chiều của không gian bằng n.

Tính chất[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Hai cơ sở bất kỳ của cùng một không gian V hữu hạn chiều có số phần tử như nhau.
  2. Mọi vectơ v của B biểu diễn duy nhất thành tổ hợp tuyến tính của các vectơ thuộc cơ sở B.
  3. Hai không gian hữu hạn chiều là đẳng cấu khi và chỉ khi chúng có cùng số chiều và mọi đẳng cấu tuyến tính biến một cơ sở thành cơ sở.

Toạ độ trong một cơ sở và công thức đổi cơ sở[sửa | sửa mã nguồn]

Các hệ số trong biểu diễn này được gọi là toạ độ của vectơ v trong cơ sở B.
Chẳng hạn

nếu v =
thì

Cho hai cơ sở B={b1,b2,…,bn} và
B’ ={b’ 1,b’ 2,…,b’ n}. Giả sử vectơ v có toạ độ trong cơ sở BB’ tương ứng là




(

k

1


,

k

2


,
.
.
.
,

k

n


)


{displaystyle (k_{1},k_{2},…,k_{n})}




(

k

1



,

k

2



,
.
.
.
,

k

n



)


{displaystyle (k’_{1},k’_{2},…,k’_{n})}

. Ngoài ra các vectơ của B biểu diễn qua các vectơ của B’ như sau

Khi đó v=







i
=
1


n



k

i


.

b

i




{displaystyle sum _{i=1}^{n}k_{i}.b_{i}}

=







i
=
1


n



k

i


.

(




j
=
1


n



c

i
,
j


.

b

j




)



{displaystyle sum _{i=1}^{n}k_{i}.left(sum _{j=1}^{n}c_{i,j}.b’_{j}right)}

=







j
=
1


n



(




i
=
1


n



c

i
,
j


.

k

i



)

.

b

j





{displaystyle sum _{j=1}^{n}left(sum _{i=1}^{n}c_{i,j}.k_{i}right).b’_{j}}

.

Như vậy

được gọi là công thức đổi cơ sở.

Cơ sở chính tắc[sửa | sửa mã nguồn]

Trong không gian






R


n




{displaystyle mathbb {R} ^{n}}

, hệ gồm n vectơ đơn vị:

lập thành một cơ sở gọi là cơ sở chính tắc của






R


n




{displaystyle mathbb {R} ^{n}}

.

Ví dụ:

{(1,0,0), (0,1,0),(0,0,1)} là cơ sở chính tắc của không gian vectơ

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Độc lập tuyến tính
  • Tổ hợp tuyến tính
  • Không gian vectơ
  • Phép chuyển cơ sở

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nguyễn Hữu Việt Hưng (2000), Định lý 3.2

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nguyễn Hữu Việt Hưng, 1999, Đại số tuyến tính


Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cơ_sở_(đại_số_tuyến_tính)&oldid=64441610”

Từ khóa: Cơ sở (đại số tuyến tính), Cơ sở (đại số tuyến tính), Cơ sở (đại số tuyến tính)

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO TOP giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

Nguồn: Wikipedia

Scores: 4 (58 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn