Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam là một trong những đội tuyển được yêu thích và quan tâm nhất ở nước ta hiện nay. Đội tuyển được thành lập vào năm 1986 và từ đó đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, chinh phục nhiều thành tích đáng ghi nhận. Tuyển nữ Việt Nam nổi tiếng với sự đoàn kết, tinh thần chiến đấu cùng kỹ thuật chuyền bóng đỉnh cao. Đáng chú ý nhất là thành tích đáng nể của đội tuyển nữ tại giải AFF Cup 2019, khi cán đích ở vị trí á quân, một kết quả không nhỏ nếu biết rằng đây là lần đầu tiên Việt Nam đi tới trận chung kết. Với tình yêu và niềm đam mê dành cho bóng đá, đội tuyển nữ quốc gia Việt Nam được kỳ vọng sẽ tiếp tục đi vào thành công trong tương lai.
Đội Tuyển Nữ Việt Nam Vô Địch Seagame Mấy Lần
Đội tuyển nữ Việt Nam đã vô địch SEA Games ba lần, đó là:
1. SEA Games 2009 tại Laos
2. SEA Games 2017 tại Malaysia
3. SEA Games 2019 tại Philippines.
Hành trình lên ngôi vô địch SEA Games 31 lịch sử của ĐT Nữ Việt Nam | Đè bẹp cả Đông Nam Á dưới chân
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam
![]() |
|||
Biệt danh | Những Nữ Chiến Binh Sao Vàng Những cô gái áo đỏ Những cô gái vàng |
||
---|---|---|---|
Hiệp hội | VFF (Việt Nam) | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Liên đoàn khu vực | AFF (Đông Nam Á) | ||
Huấn luyện viên | Mai Đức Chung | ||
Đội trưởng | Trần Thị Thùy Trang | ||
Thi đấu nhiều nhất | Đoàn Thị Kim Chi (109) | ||
Vua phá lưới | Huỳnh Như (62) | ||
Sân nhà | Thống Nhất | ||
Mã FIFA | VIE | ||
|
|||
Xếp hạng FIFA | |||
Hiện tại | 33 ![]() |
||
Cao nhất | 28 (tháng 6 năm 2013) | ||
Thấp nhất | 43 (tháng 7 – tháng 10 năm 2003, tháng 8 năm 2004 – tháng 3 năm 2005, tháng 9 năm 2005) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Jakarta, Indonesia; 7 tháng 10 năm 1997) |
|||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Dushanbe, Tajikistan; 23 tháng 9 năm 2021) |
|||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Iloilo, Philippines; 9 tháng 11 năm 1999) ![]() ![]() (Sydney, Úc; 21 tháng 5 năm 2015) |
|||
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới | |||
Số lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2023) | ||
Kết quả tốt nhất | Chưa xác định | ||
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á | |||
Số lần tham dự | 12 (Lần đầu vào năm 2004) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2006, 2012 và 2019) | ||
Đại hội Thể thao Đông Nam Á | |||
Số lần tham dự | 10 (Lần đầu vào năm 1997) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2001, 2003, 2005, 2009, 2017, 2019 và 2021) | ||
Cúp bóng đá nữ châu Á | |||
Số lần tham dự | 9 (Lần đầu vào năm 1999) | ||
Kết quả tốt nhất | Hạng 6 (2014 và 2022) |
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam là đội tuyển bóng đá nữ đại diện Việt Nam tại các giải bóng đá nữ quốc tế do Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) quản lý. Hiện tại đội đang xếp thứ 33 trên bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA.
Lịch sử
Lịch sử sơ khai và một cường quốc Đông Nam Á được thành lập
Bóng đá nữ Việt Nam thành lập từ năm 1990, nhưng phải đến năm 1997, đội tuyển nữ mới có trận đấu đầu tiên. Đội đã trở thành một trong những đội bóng nữ mạnh nhất Đông Nam Á kể từ năm 2001 cùng với Thái Lan. Việt Nam củng cố vị thế của mình trong khu vực bằng việc giành huy chương vàng tại Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á vào các năm 2006, 2012 và 2019. Ngoài ra, ở SEA Games bóng đá nữ, Việt Nam cũng củng cố vị thế của mình khi giành HCV vào các năm 2001, 2003 , 2005, 2009, 2017, 2019 và 2021.
Là một cường quốc bóng đá ở Đông Nam Á, tuy nhiên Việt Nam lại lép vế ở các giải đấu cấp châu lục như Cúp bóng đá nữ châu Á và Đại hội Thể thao châu Á. Việt Nam lần đầu tiên vượt qua vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á vào năm 1999 và kể từ đó duy trì thành tích ở vòng loại, và đã hai lần đăng cai giải đấu, lần đầu tiên vào năm 2008 và lần thứ hai vào năm 2014, nhưng Việt Nam lần nào cũng không thể vượt qua vòng bảng. Tệ hơn nữa, Việt Nam thậm chí đã bỏ lỡ Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 trong trận thua sát nút trên sân nhà trước đối thủ không đội trời chung Thái Lan với tỷ số 1–2.
Tại Á vận hội, Việt Nam lần đầu tiên tham dự Á vận hội 1998 tại Thái Lan, và trong bốn lần tổ chức đầu tiên, Việt Nam ít gây ấn tượng, và chiến thắng đầu tiên của Việt Nam chỉ đến ở Á vận hội 2010. Việt Nam đã tạo ra bước đột phá lớn tại Á vận hội 2014, lần đầu tiên cán đích ở vị trí thứ tư. Việt Nam một lần nữa đi tiếp từ vòng bảng ở Á vận hội 2018, nhưng thất bại trước Đài Bắc Trung Hoa sau loạt sút luân lưu.
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới đầu tiên
Trong trận giao hữu Asian Cup nữ trước năm 2022 tại Tây Ban Nha, Việt Nam đã bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 khi một số cầu thủ được phát hiện bị nhiễm COVID-19. Tuy nhiên, phía Việt Nam đã có đủ cầu thủ cho vòng bảng, nơi họ để thua hai cường quốc châu Á là Hàn Quốc và Nhật Bản với tỷ số 0–3. Đội tuyển Việt Nam cuối cùng đã lần đầu tiên lọt vào tứ kết một Cúp bóng đá nữ châu Á sau trận hòa 2–2 chật vật với Myanmar, qua đó cũng loại Myanmar khỏi giải đấu một cách hiệu quả. Trong kinh nghiệm giai đoạn loại trực tiếp đầu tiên của Việt Nam, Việt Nam đã thua Trung Quốc tại tứ kết, sau đó bước vào giai đoạn play-off với các đối thủ cũ là Thái Lan và Đài Bắc Trung Hoa. Lần này, với Thái Lan và Đài Bắc Trung Hoa bị ảnh hưởng bởi COVID-19, Việt Nam đã có thể giành quyền vào vòng play-off, qua đó đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023, kỳ World Cup đầu tiên trong lịch sử của họ. Sự tham dự thành công của đội tuyển nữ Việt Nam đáng chú ý sau một loạt cải cách bóng đá được khởi xướng từ cuối những năm 2010 nhằm thúc đẩy bóng đá nữ ở các cấp phổ thông như trường học, trường đại học và các công ty sau thất bại ở vòng loại World Cup nữ 2015, mặc dù những thách thức vẫn còn tồn tại. do các vấn đề văn hóa. Để nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn bóng đá nữ Việt Nam, nỗ lực tạo ra một quỹ phát triển độc lập cho bóng đá nữ đã được nhấn mạnh, trong khi lời kêu gọi chuyên nghiệp hóa giải đấu quốc nội cũng lần đầu tiên được thực hiện.
Ở vòng chung kết World Cup, kết quả bốc thăm có thể coi là cực kỳ khó thở với thầy trò Mai Đức Chung, khi họ phải đụng hai đội vừa vào chung kết giải đấu năm 2019 là Mỹ và Hà Lan. Đối thủ khó chịu nhất ở nhóm 4 sẽ là Bồ Đào Nha (đội vừa thắng trận play-off vs Cameroon), cũng rơi vào cùng bảng E với Việt Nam. Điều đó đồng nghĩa bảng đấu của Việt Nam là bảng tử thần.
Hình ảnh đội tuyển
Biệt danh
Đội chưa có biệt danh chính thức. Một số biệt danh do người hâm mộ và giới truyền thông tự đặt cho đội tuyển nữ Việt Nam gồm có Những Nữ Chiến Binh Sao Vàng (tương tự với biệt danh Những Chiến Binh Sao Vàng của đội tuyển nam), Những cô gái áo đỏ hoặc Những cô gái vàng.
Sân nhà
Việt Nam thi đấu các trận sân nhà trên Sân vận động Thống Nhất hoặc Sân vận động Cẩm Phả.
Các nhà tài trợ
Nhà tài trợ chính
- Yanmar
- Honda
- Grand Sport
- Suzuki Vietnam
- Sony Vietnam
- Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn
- Z.com
- Herbalife Nutrition
- VPMilk
- Acecook
- Coca-Cola
Nhà tài trợ địa phương
- Eximbank
- Kao Việt Nam
- Petro Vietnam
- Tập đoàn Hoa Sen
- Kova Paint
- Next Media
- Tập đoàn Động Lực
- Viettel Mobile
- Thép Cửu Long
- Tập đoàn Thái Sơn Nam
- Tập đoàn Cánh Buồm Đỏ
- Công ty cổ phần Hữu Liên Á Châu
Cầu thủ
Đội hình hiện tại
28 cầu thủ được triệu tập cho trận đấu giao hữu gặp Pháp vào ngày 1 tháng 7 năm 2022 và Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 từ ngày 4 đến 17 tháng 7 năm 2022.
Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật ngày 21 tháng 5 năm 2022, sau trận đấu với Thái Lan.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1TM | Khổng Thị Hằng | 10 tháng 10, 1993 (29 tuổi) | 23 | 0 |
![]() |
|
1TM | Trần Thị Kim Thanh | 18 tháng 9, 1993 (29 tuổi) | 36 | 0 |
![]() |
|
1TM | Lại Thị Tuyết | 27 tháng 4, 1993 (30 tuổi) | 2 | 0 |
![]() |
|
1TM | Đào Thị Kiều Oanh | 25 tháng 1, 2003 (20 tuổi) | 0 | 0 |
![]() |
|
|
||||||
2HV | Chương Thị Kiều (đội phó) | 19 tháng 8, 1997 (25 tuổi) | 39 | 4 |
![]() |
|
2HV | Trần Thị Phương Thảo | 15 tháng 1, 1993 (30 tuổi) | 42 | 11 |
![]() |
|
2HV | Trần Thị Thu | 15 tháng 7, 1991 (31 tuổi) | 20 | 2 |
![]() |
|
2HV | Hoàng Thị Loan | 6 tháng 2, 1995 (28 tuổi) | 28 | 2 |
![]() |
|
2HV | Lê Thị Diễm My | 23 tháng 8, 1996 (26 tuổi) | 3 | 0 |
![]() |
|
2HV | Lương Thị Thu Thương | 1 tháng 5, 2000 (23 tuổi) | 12 | 0 |
![]() |
|
2HV | Trần Thị Thu Thảo | 15 tháng 1, 1993 (30 tuổi) | 40 | 11 |
![]() |
|
2HV | Phạm Thị Lan Anh | 4 tháng 1, 2001 (22 tuổi) | 0 | 0 |
![]() |
|
2HV | Nguyễn Thị Mỹ Anh | 27 tháng 11, 1994 (28 tuổi) | 2 | 0 |
![]() |
|
|
||||||
3TV | Nguyễn Thị Tuyết Dung (đội phó) | 13 tháng 12, 1993 (29 tuổi) | 61 | 46 |
![]() |
|
3TV | Phạm Hoàng Quỳnh | 20 tháng 9, 1992 (30 tuổi) | 31 | 6 |
![]() |
|
3TV | Nguyễn Thị Bích Thùy | 1 tháng 5, 1994 (29 tuổi) | 38 | 11 |
![]() |
|
3TV | Nguyễn Thị Thanh Nhã | 25 tháng 9, 2001 (21 tuổi) | 14 | 2 |
![]() |
|
3TV | Nguyễn Thị Vạn | 10 tháng 1, 1997 (26 tuổi) | 35 | 13 |
![]() |
|
3TV | Dương Thị Vân | 20 tháng 9, 1994 (28 tuổi) | 58 | 14 |
![]() |
|
3TV | Trần Thị Thùy Trang | 8 tháng 8, 1988 (34 tuổi) | 40 | 4 |
![]() |
|
3TV | Trần Thị Hải Linh | 8 tháng 6, 2001 (21 tuổi) | 1 | 0 |
![]() |
|
3TV | Trần Thị Thu Xuân | 21 tháng 12, 2002 (20 tuổi) | 0 | 0 |
![]() |
|
3TV | Trần Thị Thu Phương | 1 tháng 2, 2002 (21 tuổi) | 0 | 0 |
![]() |
|
|
||||||
4TĐ | Huỳnh Như (đội trưởng) | 28 tháng 11, 1991 (31 tuổi) | 60 | 53 |
![]() |
|
4TĐ | Phạm Hải Yến (đội phó) | 9 tháng 11, 1994 (28 tuổi) | 55 | 32 |
![]() |
|
4TĐ | Ngân Thị Vạn Sự | 29 tháng 4, 2001 (22 tuổi) | 10 | 2 |
![]() |
|
4TĐ | Nguyễn Thị Trúc Hương | 4 tháng 3, 2000 (23 tuổi) | 0 | 0 |
![]() |
|
4TĐ | Châu Thị Vang | 22 tháng 4, 2002 (21 tuổi) | 0 | 0 |
![]() |
Triệu tập gần đây
Những cầu thủ sau đây cũng đã được gọi vào đội tuyển trong 12 tháng qua.
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
|
||||||
HV | Trần Thị Hồng Nhung | 28 tháng 10, 1992 (30 tuổi) | 21 | 0 |
![]() |
Tập luyện tháng 7 năm 2021 |
HV | Nguyễn Thanh Huyền | 12 tháng 8, 1996 (26 tuổi) | 18 | 3 |
![]() |
Tập luyện tháng 7 năm 2021 |
HV | Đặng Thị Mai | 27 tháng 11, 1994 (28 tuổi) | 0 | 0 |
![]() |
Tập luyện tháng 7 năm 2021 |
HV | Lê Hoài Lương | 21 tháng 5, 1996 (26 tuổi) | 0 | 0 |
![]() |
Tập luyện tháng 7 năm 2021 |
HV | Nguyễn Thị Thảo Anh | 20 tháng 1, 2001 (22 tuổi) | 0 | 0 |
![]() |
Tập luyện tháng 7 năm 2021 |
|
||||||
TV | Thái Thị Thảo | 12 tháng 2, 1995 (28 tuổi) | 36 | 12 |
![]() |
SEA Games 2021PRE, INJ |
TV | Trần Nguyễn Bảo Châu | 24 tháng 3, 1991 (32 tuổi) | ? | ? |
![]() |
SEA Games 2021PRE |
TV | Đinh Thị Thùy Dung | 25 tháng 8, 1998 (24 tuổi) | 5 | 0 |
![]() |
Tập luyện tháng 7 năm 2021 |
TV | Hà Thị Nhài | 15 tháng 3, 1998 (25 tuổi) | 7 | 0 |
![]() |
Tập luyện tháng 7 năm 2021 |
TV | Biện Thị Hằng | 24 tháng 12, 1998 (24 tuổi) | 0 | 0 |
![]() |
Tập luyện tháng 7 năm 2021 |
|
||||||
TĐ | Nguyễn Thị Thúy Hằng | 19 tháng 11, 1997 (25 tuổi) | 14 | 5 |
![]() |
SEA Games 2021PRE |
TĐ | Nguyễn Thị Tuyết Ngân | 10 tháng 2, 2000 (23 tuổi) | 7 | 1 |
![]() |
v. ![]() |
|
Đội ngũ huấn luyện
Ban huấn luyện hiện tại
- Tính đến 6 tháng 2 năm 2022
Vị trí | Tên | Quốc tịch |
---|---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Mai Đức Chung |
![]() |
Giám đốc Kỹ thuật | Yusuke Adachi |
![]() |
Trợ lý Huấn luyện viên | Đoàn Minh Hải |
![]() |
Nguyễn Anh Tuấn |
![]() |
|
Đoàn Thị Kim Chi |
![]() |
|
Huấn luyện viên Thủ môn | Nguyễn Thị Kim Hồng |
![]() |
Huấn luyện viên Thể lực | Cedric Roger |
![]() |
Bác sỹ | Trần Thị Trinh |
![]() |
Lương Thị Thúy |
![]() |
|
Quản lý | Phạm Thanh Hùng |
![]() |
Danh sách huấn luyện viên trong lịch sử
Họ tên | Quốc tịch | Thời gian huấn luyện |
---|---|---|
Trần Thanh Ngữ |
![]() |
1997 |
Steve Darby |
![]() |
2001 |
Giả Quảng Thác |
![]() |
2002–2006 |
Trần Ngọc Thái Tuấn |
![]() |
2006 |
Ngô Lê Bằng |
![]() |
2007 |
Vũ Bá Đông |
![]() |
2010 |
Trần Vân Phát |
![]() |
2007–2014 |
Norimatsu Takashi |
![]() |
2015 |
Mai Đức Chung |
![]() |
2003–2005 8–12/2014 2016–nay |
Lịch thi đấu
2022


Cúp bóng đá nữ châu Á 2022 |
Việt Nam ![]() |
0–3 |
![]() |
Pune, Ấn Độ | |
---|---|---|---|---|---|
Chi tiết | Ji So-yun ![]() Trần Thị Phương Thảo ![]() |
|


Cúp bóng đá nữ châu Á 2022 |
Việt Nam ![]() |
0–3 |
![]() |
Pune, Ấn Độ | |
---|---|---|---|---|---|
Chi tiết (FIFA) | Narumiya ![]() Kumagai ![]() |
|


Cúp bóng đá nữ châu Á 2022 |
Myanmar ![]() |
2–2 |
![]() |
Navi Mumbai Ấn Độ | |
---|---|---|---|---|---|
Win Theingi Tun ![]() Khin Marlar Tun ![]() |
Chi tiết (AFC) | Nguyễn Thị Tuyết Dung ![]() Huỳnh Như ![]() |
|


Cúp bóng đá nữ châu Á 2022 |
Trung Quốc ![]() |
3–1 |
![]() |
Navi Mumbai Ấn Độ | |
---|---|---|---|---|---|
Whang Shuang ![]() Whang Shanshan ![]() Jiali Tang ![]() |
Chi tiết (AFC) |
|
|


Vòng Play-off |
Thái Lan ![]() |
0–2 |
![]() |
Navi Mumbai Ấn Độ | |
---|---|---|---|---|---|
Chi tiết (FIFA) | Huỳnh Như ![]() Thái Thị Thảo ![]() |
|


Vòng Play-off |
Việt Nam ![]() |
2–1 |
![]() |
Navi Mumbai Ấn Độ | |
---|---|---|---|---|---|
Chương Thị Kiều ![]() Nguyễn Thị Bích Thùy ![]() |
Chi tiết | Su Yu-hsuan ![]() |
|


9 tháng 4 năm 2022 (2022-04-09) Giao hữu |
Việt Nam ![]() |
0–3 |
![]() |
Goyang, Hàn Quốc | |
---|---|---|---|---|---|
14:30 UTC+9 | Chi tiết | Choe Yu-ri ![]() Kang Chae-rim ![]() Lee Geum-min ![]() |
Sân vận động: Sân vận động Goyang |
|


12 tháng 4 năm 2022 (2022-04-12) Giao hữu |
Hàn Quốc ![]() |
2–3 |
![]() |
Goyang, Hàn Quốc | |
---|---|---|---|---|---|
16:30 UTC+9 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Goyang |
|


11 tháng 5 năm 2022 (2022-05-11) Sea Games 2022 – Bóng đá nữ |
Việt Nam ![]() |
2–1 |
![]() |
Quảng Ninh, Việt Nam | |
---|---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Nguyễn Thị Tuyết Dung ![]() Trần Thị Thùy Trang ![]() |
Chi tiết |
|
Sân vận động: Cẩm Phả Lượng khán giả: 16.100 Trọng tài: Rebecca Durcau (Australia) |
|


14 tháng 5 năm 2022 (2022-05-14) Sea Games 2022 – Bóng đá nữ |
Việt Nam ![]() |
7–0 |
![]() |
Quảng Ninh, Việt Nam | |
---|---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Nguyễn Thị Vạn ![]() Phạm Hải Yến ![]() Nguyễn Thị Tuyết Dung ![]() Trần Thị Thu ![]() Ngân Thị Vạn Sự ![]() Dương Thị Vân ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Cẩm Phả Lượng khán giả: 16.000 Trọng tài: Anna Sidorova (Uzbekistan) |
|


18 tháng 5 năm 2022 (2022-05-18) Sea Games 2022 – Bóng đá nữ |
Việt Nam ![]() |
1–0 |
![]() |
Quảng Ninh, Việt Nam | |
---|---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Huỳnh Như ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Cẩm Phả Lượng khán giả: 15.950 Trọng tài: Haruna Kanematsu (Nhật Bản) |
|


21 tháng 5 năm 2022 (2022-05-21) Sea Games 2022 – Bóng đá nữ |
Việt Nam ![]() |
1–0 |
![]() |
Quảng Ninh, Việt Nam | |
---|---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Huỳnh Như ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Cẩm Phả Lượng khán giả: 16.020 Trọng tài: Om Chuki (Bhutan) |
|


1 tháng 7 năm 2022 (2022-07-01) Giao hữu |
Pháp ![]() |
7–0 |
![]() |
Orléans, Pháp | |
---|---|---|---|---|---|
Cascarino ![]() Diani ![]() Toletti ![]() Katoto ![]() Matéo ![]() Tounkara ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Source Trọng tài: Shona Shukrula (Hà Lan) |
|


7 tháng 7, 2022 Bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 |
Campuchia ![]() |
0–3 |
![]() |
Laguna, Philippines | |
---|---|---|---|---|---|
19:00 UTC+8 | Chi tiết | Ngân Thị Vạn Sự ![]() Phạm Hải Yến ![]() Nguyễn Thị Thanh Nhã ![]() |
Sân vận động: Biñan |
|


9 tháng 7, 2022 Bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 |
Việt Nam ![]() |
5–0 |
![]() |
Laguna, Philippines | |
---|---|---|---|---|---|
19:00 UTC+8 | Phạm Hoàng Quỳnh ![]() Huỳnh Như ![]() Phạm Hải Yến ![]() |
Sân vận động: Biñan |
|


11 tháng 7, 2022 Bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 |
Đông Timor ![]() |
0–6 |
![]() |
Laguna, Philippines | |
---|---|---|---|---|---|
19:00 UTC+8 |
|
Sân vận động: Biñan |
|


13 tháng 7, 2022 Bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 |
Việt Nam ![]() |
4–0 |
![]() |
Laguna, Philippines | |
---|---|---|---|---|---|
19:00 UTC+8 |
|
Sân vận động: Biñan |
|


15 tháng 7, 2022 Bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 |
Việt Nam ![]() |
0–4 |
![]() |
Manila, Philippines | |
---|---|---|---|---|---|
19:00 UTC+8 | Sân vận động: Manila |
|


17 tháng 7, 2022 Bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 |
Myanmar ![]() |
4–3 |
![]() |
Manila, Philippines | |
---|---|---|---|---|---|
16:00 UTC+8 | Sân vận động: Manila |
|
2023


22 tháng 7 năm 2023 (2023-07-22) World Cup nữ 2023 |
Việt Nam ![]() |
v |
![]() |
Auckland, New Zealand | |
---|---|---|---|---|---|
13:00 UTC+12 | Chi tiết | Sân vận động: Eden Park |
|


27 tháng 7 năm 2023 (2023-07-27) World Cup nữ 2023 |
Việt Nam ![]() |
v |
![]() |
Hamilton, New Zealand | |
---|---|---|---|---|---|
19:30 UTC+12 | Chi tiết | Sân vận động: Waikato |
|


1 tháng 8 năm 2023 (2023-08-01) World Cup nữ 2023 |
Việt Nam ![]() |
v |
![]() |
Dunedin, New Zealand | |
---|---|---|---|---|---|
19:00 UTC+12 | Chi tiết | Sân vận động: Forsyth Barr |
|
- Vietnam Results and Fixtures – Soccerway.com
Thống kê các giải đấu
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb | Hs | Huấn luyện viên | Đội hình |
![]() |
Không vượt qua vòng loại | |||||||||
![]() |
||||||||||
![]() |
||||||||||
![]() |
||||||||||
![]() |
||||||||||
![]() |
||||||||||
![]() ![]() |
Vượt qua vòng loại |
![]() |
Danh sách | |||||||
Tổng cộng | 1/9 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Thế vận hội
Thế vận hội Mùa hè | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
![]() |
Không tham dự | ||||||
![]() |
|||||||
![]() |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | – | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Cúp bóng đá nữ châu Á
Cúp bóng đá nữ châu Á | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb |
![]() |
Không tham dự | |||||||
![]() |
Vòng bảng | Hạng 9 | 4 | 2 | 0 | 2 | 9 | 16 |
![]() |
Hạng 7 | 4 | 2 | 0 | 2 | 11 | 7 | |
![]() |
Hạng 5 | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 9 | |
![]() |
Hạng 6 | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 7 | |
![]() |
Hạng 6 | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 4 | |
![]() |
Hạng 7 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 12 | |
![]() |
Hạng sáu | Hạng 6 | 4 | 1 | 0 | 3 | 4 | 9 |
![]() |
Vòng bảng | Hạng 8 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 16 |
![]() |
Tứ kết | Hạng 6 | 6 | 2 | 1 | 3 | 7 | 12 |
Tổng cộng | Tứ kết | Hạng 6 | 33 | 11 | 1 | 21 | 38 | 92 |
Á vận hội
Đại hội Thể thao châu Á | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb | ||
![]() |
Vòng bảng | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 16 | ||
![]() |
Hạng sáu | 5 | 0 | 1 | 4 | 2 | 16 | ||
![]() |
Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 11 | ||
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 7 | |||
![]() |
Hạng tư | 5 | 2 | 0 | 3 | 7 | 12 | ||
![]() |
Tứ kết | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 9 | ||
![]() |
Chưa xác định | ||||||||
Tổng cộng | Hạng tư | 19 | 3 | 2 | 14 | 16 | 62 |
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
![]() |
Á quân | 5 | 4 | 1 | 0 | 16 | 2 |
![]() |
Vô địch | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 2 |
![]() |
Hạng ba | 5 | 4 | 0 | 1 | 32 | 3 |
![]() |
Á quân | 6 | 5 | 0 | 1 | 26 | 3 |
![]() |
Hạng ba | 5 | 4 | 0 | 1 | 34 | 3 |
![]() |
Vô địch | 5 | 4 | 1 | 0 | 23 | 3 |
![]() |
Hạng ba | 6 | 3 | 2 | 1 | 9 | 3 |
![]() |
Hạng tư | 5 | 3 | 0 | 2 | 18 | 8 |
![]() |
Á quân | 5 | 3 | 2 | 0 | 24 | 4 |
![]() |
Hạng ba | 6 | 5 | 0 | 1 | 30 | 7 |
![]() |
Vô địch | 5 | 5 | 0 | 0 | 24 | 1 |
![]() |
Hạng tư | 6 | 4 | 0 | 2 | 21 | 8 |
Tổng cộng | Vô địch | 62 | 47 | 6 | 9 | 262 | 47 |
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Đại hội Thể thao Đông Nam Á | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb | ||
![]() |
Hạng ba | 4 | 2 | 0 | 2 | 8 | 6 | ||
![]() |
Vô địch | 4 | 3 | 1 | 0 | 16 | 1 | ||
![]() |
5 | 5 | 0 | 0 | 17 | 3 | |||
![]() |
5 | 4 | 0 | 1 | 15 | 2 | |||
![]() |
Á quân | 4 | 3 | 0 | 1 | 16 | 4 | ||
![]() |
Vô địch | 5 | 2 | 3 | 0 | 14 | 3 | ||
![]() |
Á quân | 4 | 3 | 0 | 1 | 13 | 2 | ||
![]() |
Vô địch | 4 | 3 | 1 | 0 | 13 | 2 | ||
![]() |
4 | 3 | 1 | 0 | 10 | 1 | |||
![]() |
4 | 4 | 0 | 0 | 11 | 1 | |||
![]() |
Chưa xác định | ||||||||
Tổng cộng | Vô địch | 43 | 32 | 6 | 5 | 133 | 25 |
Xem thêm
- Đội tuyển bóng đá U-19 nữ quốc gia Việt Nam
- Đội tuyển bóng đá U-16 nữ quốc gia Việt Nam
- Đội tuyển bóng đá U-14 nữ quốc gia Việt Nam
- Đội tuyển bóng đá trong nhà nữ quốc gia Việt Nam
Tham khảo
Liên kết ngoài
- Đội tuyển nữ quốc gia Việt Nam
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn