Jung Eun-woo là gì? Chi tiết về Jung Eun-woo mới nhất 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jung.
Jung Eun-woo
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinh Jung Eun-woo
Nghệ danh Eunwoo
Sinh 1 tháng 7, 1998 (23 tuổi)
Bucheon, Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Nguyên quán Hàn Quốc Hàn Quốc
Dòng nhạc
  • K-pop
  • Dance-pop
  • Bubblegum pop
  • Pop
  • R&B
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Vũ công
  • Nhạc sĩ
Nhạc cụ Thanh nhạc
Năm hoạt động 2016 — nay
Hãng đĩa
  • Pledis Entertainment (2017-2019)
  • OSR Entertainment (2019-2020)
Hợp tác với
  • Pristin
  • Produce 101
  • Pristin V
  • HINAPIA
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
정은우
Hanja
鄭銀雨
Romaja quốc ngữ Jeong Eun-wu
McCune–Reischauer Chŏng Ŭn-u
Hán-Việt Trịnh Ân Vũ

Jung Eun-woo (Hangul: 정은우, Hanja: 鄭銀雨, Hán-Việt: Trịnh Ân Vũ, sinh ngày 1 tháng 7 năm 1998), là một nữ ca sĩ thần tượng, vũ công người Hàn Quốc, cựu thành viên của nhóm nhạc nữ Pristin do công ty Pledis Entertainment thành lập và quản lý và là cựu thành viên của nhóm nhạc HINAPIA. Cô trở nên nổi tiếng khi tham gia chương trình thực tế sống còn mang tên Produce 101 (2016).

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Jeong Eun-woo sinh ngày 1 tháng 7 năm 1998 tại Bucheon, Gyeonggi, Hàn Quốc. Cô tốt nghiệp Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul. Biệt danh của cô là Nunu.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi gia nhập Pledis Entertainment, Eunwoo đã từng tham gia vào chương trình truyền hình Superstar K4The Voice Kids Hàn Quốc[1]. Năm 2013, cô chính thức trở thành thực tập sinh của Pledis Entertainment.

Năm 2014, cô đã xuất hiện với tư cách vũ công cho các buổi diễn live của Orange Caramel với “My Copycat” và Raina, San E (After School) với “A Mindsummer Night’s Sweetness”.[2]. Năm 2015, Eunwoo tham gia trong MV Mansae của Seventeen[3]. Cô tham gia chương trình tuyển chọn Produce 101[4]. Cô đứng thứ 21 chung cuộc và bị loại ở vòng chung kết nên không thể trở thành một phần của I.O.I.

Ngày 23 tháng 3 năm 2016, Pledis công bố đội hình của nhóm nhạc nữ mới, Pledis Girlz bao gồm 7 thành viên từng tham gia Produce 101. Công ty cũng tiết lộ 3 thành viên mới, những người không được cạnh tranh trong Produce 101, đó là Sungyeon, Yehana và Kyla.

Eunwoo phát hành một đĩa đơn với tựa đề “Sickness” được viết bởi Vernon (Seventeen), đĩa đơn là một phần của soundtrack cho bộ phim Love Revolution vào ngày 23.[5]

Ngày 27 tháng 6 năm 2016, 8 thành viên của nhóm (không bao gồm Nayoung và Kyulkyung) phát hành single đầu tiên của nhóm mang tên “WE”. Ca khúc do Sungyeon và Eunwoo sáng tác và được viết lời bởi Roa, Eunwoo, Sungyeon và Xiyeon[6].

2017-nay: Ra mắt với Pristin[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 2 tháng 3, Pledis Entertainment chia sẻ hình ảnh teaser ra mắt của nhóm vào ngày 21 tháng 3.[7]

Vào lúc 18h (KST) ngày 21 tháng 3, nhóm chính thức ra mắt với mini-album đầu tiên HI! Pristin với bài hát chủ đề “Wee Woo”. Album gồm 6 ca khúc: “Wee Woo”, “Black Widow”, “Running”, “Over n Over”, và “We.”

2018-nay: Ra mắt với nhóm nhỏ Pristin V[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 8 tháng 5 năm 2018, Pristin xác nhận sẽ ra mắt một nhóm nhỏ với tên gọi Pristin V bao gồm Nayoung, Roa, Eunwoo, Rena và Kyulkyung. Nhóm sẽ ra mắt vào ngày 28 tháng 5 với đĩa đơn “Like A V”.

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài hát Vai trò Ghi chú
2016 Sickness Nghệ sĩ solo Được viết bởi Vernon (Seventeen)

Danh sách video[sửa | sửa mã nguồn]

Góp mặt trong các video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài hát Nghệ sĩ Vai trò Ghi chú
2014 My Copycat Orange Caramel Vũ công Suppoting role
2015 Mansae Seventeen
2017 We Woo Pristin Thành viên của Pristin
We Like
2018 Get It Pristin V Thành viên của Pristin V

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Chương trình Kênh truyền hình Vai trò Ghi chú
2012 Superstar K4 Thí sinh
2013 The Voice Kids
2016 Produce 101 Mnet Bị loại ở vòng chung kết, xếp thứ 21 chung cuộc

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^

    Yang, Jin-young. “프로듀스101′, Mnet이 주도하는 걸그룹 신분제? ‘초강력 무리수’ 우려”. Newspim (bằng tiếng Hàn). Truy cập 30 tháng 12 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

  2. ^ “[MV] ORANGE CARAMEL(오렌지캬라멜) _ My Copycat(나처럼 해봐요)”. 17 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ “[M/V] SEVENTEEN(세븐틴) – 만세(MANSAE)”. 9 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  4. ^ * “Jung Eunwoo Profile – Produce 101”. Mnet (bằng tiếng korean). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ “세븐틴 버논, 프로젝트 싱글 ‘병’ 23일 발매…웹툰 ‘연애혁명’ 삽입곡” [Seventeen Vernon to release project single ‘Sickness’ on the 23rd, ‘Love Revolution’ webtoon’s OST]. Sports Donga (bằng tiếng korean). 22 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  6. ^ 플레디스 걸즈’ 프리 싱글 ‘WE’ 발표” [‘Pledis Girlz’ release the pre-debut single ‘WE’]. Newsis (bằng tiếng korean). 26 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ “프리스틴, 데뷔 예고..”하이! 프리스틴” [Pristin announces their debut: “Hi! Pristin”]. Star News (bằng tiếng korean). 2 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Jung_Eun-woo&oldid=64600532”

Từ khóa: Jung Eun-woo, Jung Eun-woo, Jung Eun-woo

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO TOP giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

Nguồn: Wikipedia

Scores: 4 (84 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn