Kiến trúc máy tính là gì? Chi tiết về kiến trúc và tổ chức máy tính mới nhất 2023

Kiến trúc máy tính là gì?

Set of rules and methods that describe the functionality, organization, and implementation of computer systemsBản mẫu:SHORTDESC:Set of rules and methods that describe the functionality, organization, and implementation of computer systems

481px MIPS Architecture %28Pipelined%29.svg

Một thiết kế đường ống của kiến trúc MIPS. Đường ống là một khái niệm quan trọng trong kiến trúc máy tính.

Trong kỹ thuật máy tính, kiến trúc máy tính là thiết kế khái niệm và cấu trúc hoạt động căn bản của một hệ thống máy tính. Nó là một bản thiết kế (blueprint) mô tả có tính chất chức năng về các yêu cầu (đặc biệt là tốc độ và các kết nối tương hỗ) và những sự thi hành thiết kế cho những bộ phận khác nhau của một máy tính – tập trung chủ yếu vào việc CPU hoạt động nội tại như thế nào và truy cập các địa chỉ trong bộ nhớ bằng cách nào.

Nó cũng có thể được định nghĩa như là khoa học và nghệ thuật lựa chọn và kết nối các thành phần phần cứng để tạo thành các máy tính đáp ứng được các mục đích về tính năng, hiệu suất và giá cả.

Kiến trúc máy tính bao gồm ít nhất ba phạm trù con chính[1]:

  • Kiến trúc tập lệnh (Instruction set architecture, ISA), là hình ảnh trừu tượng của một hệ thống tính toán được nhìn từ góc độ của một lập trình viên sử dụng ngôn ngữ máy (hay hợp ngữ), bao gồm tập lệnh, cách đánh địa chỉ bộ nhớ (memory address modes), các thanh ghi, và các định dạng địa chỉ và dữ liệu.
  • Vi kiến trúc (Microarchitecture), còn gọi là Tổ chức máy tính (Computer organization) là một mô tả bậc thấp, cụ thể hơn về hệ thống. Mô tả này nói về các bộ phận cấu thành của hệ thống được kết nối với nhau như thế nào và chúng hoạt động tương hỗ như thể nào để thực hiện kiến trúc tập lệnh[2]. Ví dụ, kích thước bộ đệm cache của một máy tính là một đặc điểm về tổ chức máy tính mà thường không liên quan đến kiến trúc tập lệnh.
  • Thiết kế hệ thống (System Design) bao gồm tất cả các thành phần phần cứng khác bên trong một hệ thống tính toán chẳng hạn:
  1. các đường kết nối hệ thống như bus (máy tính) và switch
  2. các bộ điều khiển bộ nhớ (memory controller) và các cây phả hệ bộ nhớ
  3. các cơ chế CPU off-load như Direct memory access (truy nhập bộ nhớ trực tiếp)
  4. các vấn đề như đa xử lý (multi-processing).

Lịch sử phát triển của máy tính

Trước khi máy tính điện tử ra đời, công cụ tính toán của con người được bắt đầu từ ngón tay, các hòn sỏi, bản tính gảy bằng ngón tay, máy cộng cơ khí, máy tính cơ khí.

Kể từ khi ra đời, máy tính điện tử như một cuộc cách mạng chuyển kỹ thuật tính toán sang một giai đoạn mới, giai đoạn bán tự động và tự động hoá. Con người có thể ra lệnh cho máy vi tính làm các công việc thay mình.

Ban đầu, máy tính đơn thuần là chỉ để tsnh toán, gõ văn bản, sau đó là đến các tiện ích khác như xem phim, nghe nhạc, chơi điện tử, xử lý đồ hoạ, kết nối mạng… Để có được những thành quả như ngày hôm nay, máy tính điện tử đã trải qua nhiều chặng đường phát triển khác nhau. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu cụ thể từng thời kỳ đó

– Từ năm 1943 đến năm 1955:

+ Các máy tính được chế tạo từ bóng đèn điện tử chân không, tiêu thụ điện năng lớn. Tốc độ tính toán vài nghìn phép tính trên một giây. Ngôn ngữ lập trình là các ngôn ngữ ký hiệu, ngôn ngữ máy.

+ ENIAC (Electronic Numerical Integrator and Computer) là máy tính điện tử số đầu tiên do Giáo sư Mauchly và người học trò Eckert tại Đại học Pennsylvania thiết kế vào năm 1943 và được hoàn thành vào năm 1946 được BRL (Ballistics Research Laboratory – Phòng nghiên cứu đạn đạo quân đội Mỹ) dùng cho việc tính toán chính xác và nhanh chóng các bảng số liệu đạn đạo cho từng loại vũ khí mới. Đây là một máy tính khổng lồ với thể tích dài 20 mét, cao 2,8 mét và rộng vài mét. ENIAC bao gồm: 18.000 đèn điện tử, 1.500 công tắc tự động, cân nặng 30 tấn và tiêu thụ 140KW giờ. Nó có 20 thanh ghi 10 bit (tính toán trên số thập phân). Có khả năng thực hiện 5.000 phép toán cộng trong một giây. Công việc lập trình bằng tay bằng cách đấu nối các đầu cắm điện và dùng các ngắt điện.

+ IAS (Institute for Advanced Studies) được giáo sư toán học John Von Neumann (cố vấn của dự án ENIAC) đã đưa ra ý tưởng thiết kế máy tính bắt đầu từ 1947 và hoàn thành 1952 tại học viện nghiên cứu cao cấp Princeton của Mỹ. Chương trình được lưu trong bộ nhớ, bộ điều khiển sẽ lấy lệnh và biến đổi giá trị của dữ liệu trong phần bộ nhớ, bộ làm toán và luận lý (ALU: Arithmetic And Logic Unit) được điều khiển để tính toán trên dữ liệu nhị phân, điều khiển hoạt động của các thiết bị vào ra. Đây là một ý tưởng nền tảng cho các máy tính hiện đại ngày nay. Máy tính này còn được gọi là máy tính Von Neumann.

+ Vào những năm đầu của thập niên 50, những máy tính thương mại đầu tiên được đưa ra thị trường: hệ máy UNIVAC (Universal Automatic Computer) phiên bản I, II và hệ máy IBM (International Business Machine) 701, 702.

– Từ năm 1956 đến năm 1965:

+ Các máy tính sử dụng các bóng đèn điện tử chân không có nhược điểm là tốc độ tính toán chậm, nhiệt lượng toả ra lớn và kích thước cồng kềnh. Để khắc phục nhược điểm này, các máy tính được chế tạo từ các chất bán dẫn, tiêu thụ điện năng ít hơn. Ý tưởng dùng chất bán dẫn được Bardeen, Brattain, Shockley của phòng thí nghiệm Bell Labs đã phát minh và đã được giải Nobel vật lý năm 1956. Tốc độ tính toán hàng vạn phép tính trên một giây. Được trang bị bộ nhớ trong lớn, các thiết bị ngoại vi bắt đầu phát triển như màn hình trắng đen, bàn phím…

+ Máy tính PDP-1 của DEC (Digital Equipment Corporation) và IBM 7094 là những máy tính nhỏ gọn đầu tiên tiêu biểu cho thời kỳ này.

+ Ngôn ngữ cấp cao xuất hiện (như FORTRAN năm 1956, COBOL năm 1959, ALGOL năm 1960) và hệ điều hành kiểu tuần tự (Batch Processing) được dùng. Trong hệ điều hành này, chương trình của người dùng thứ nhất được chạy, xong đến chương trình của người dùng thứ hai và cứ thế tiếp tục.

– Từ năm từ năm 1966 đến năm 1975:

+ Công nghệ bán dẫn ra đời là một bước nhảy vọt, đã khắc phục được những hạn chế của các bóng đèn điện tử chân không và thoả mãn được những đòi hỏi lúc bấy giờ. Tuy nhiên sau quá trình phát triển này đã dần bộc lộ những mặt yếu kém. Ví dụ khi cần đáp ứng máy tính có tốc độ cao hơn, khả năng tính toán lớn và các ứng dụng đa dạng thì kích thước của nó càng tăng lên và giá thành cao hơn. Chính vì vậy mà một công nghệ mới ra đời đã khắc phục những nhược điểm trên, đó là công nghệ vi mạch hay còn gọi là IC (Integrated Circuit) được Jack Kilby và Robert Noyce đề xuất từ năm 1958. Các máy tính được chế tạo từ các mạch IC có tốc độ tính toán hàng triệu phép tính trên giây, có màn hình đồ hoạ màu.

+ IBM360 là họ máy tính công nghiệp đầu tiên được sản xuất một cách có kế hoạch. Đặc biệt khái niệm họ máy tính bao gồm các máy tính tương thích nhau là một khái niệm mới và hết sức thành công. Nhờ đó mà một chương trình được viết cho máy này cũng sẽ dùng được trên những máy khác cùng họ với nó. Khái niệm này đã được dùng cho đến ngày nay.

+ PDP-8 đã sử dụng một cấu trúc rất phổ dụng hiện nay cho các máy mini và vi tính là cấu trúc đường truyền. Đường truyền PDP-8, được gọi là Omnibus, gồm 96 đường tín hiệu riêng biệt, được sử dụng để mang chuyển tín hiệu điều khiển, địa chỉ và dữ liệu.

+ Năm 1971 đánh dấu sự ra đời của bộ vi xử lý đầu tiên của Intel là 4004, nó có 4bit Bus dữ liệu và 12bit Bus địa chỉ, được tích hợp từ các mạch IC và đóng trong 1 chip nhỏ. Chiếc máy tính điện tử sử dụng bộ vi xử lý trên được gọi là máy vi tính. Tốc độ của nó từ hàng triệu đến vài trục triệu phép tính trên dây.

+ Vào thời điểm này, các ngôn ngữ lập trình về hệ điệu hành phát triển mạnh và đặc biệt là các phần mềm ứng dụng ngày một phong phú hơn.

– Từ năm 1976 đến năm 1980:

+ Công nghệ IC không ngừng phát triển, các vi mạch ngày càng được cấy nhiều linh kiện hơn, kích thước ngày một nhỏ gọn hơn, tốc độ xử lý cao hơn. Đặc biệt nhiều IC công suất lớn ra đời và là cơ sở để các vi xử lý 8080, 8085 của Intel ra đời. Các vi xử lý này có 8bit Bus dữ liệu và 16bit Bus địa chỉ, nâng tốc độ xử lý lên tới hàng trăm triệu phép tính trên giây.

+ Năm 1980 đánh dấu sự ra đời của chiếc máy vi tính cá nhân đầu tiên của IBM sử dụng bộ vi xử lý Intel 8086 có 16bit Bus dữ liệu và 20bit Bus địa chỉ, tăng khả năng xử lý lên tới vài trăm triệu phép tính trên giây, có khả năng quản lý bộ nhớ lên tới 1MB. Hệ điều hành bắt đầu phát triển mạnh như DOS của Microsoft, ngoài ra còn có ngôn ngữ trí tuệ nhân tạo Prolog (Programming Logic).

– Từ năm 1981 đến năm 1983:

+ Ra đời chiếc máy vi tính cá nhân PC XT của IBM sử dụng bộ vi xử lý 8088 của Intel có 8bit Bus dữ liệu và 20 bit Bus địa chỉ. Đến đây, nhìn về gốc độ kỹ thuật ta thấy máy vi tính PC XT là một bước thụt lùi về công nghệ, vì năm 80 đã ra đời chiếc máy vi tính cá nhân sử dụng bộ xử lý 8086 có 16bit Bus dữ liệu và 20 bit Bus địa chỉ. Tuy nhiên lý do ra đời của PC XT lại là yếu tố thương mại, bởi vì lúc bấy giờ trên thị trường xuất hiện đa số các vi xử lý 8bit, trong khi vi xử lý 8086 và vi xử lý 16bit không tương thích với hệ thống máy vi tính cũ và giá thành của nó quá cao. Vì thế hãng Intel đã tung ra thị trường vi xử lý 8088 mặc dù cấu trúc bên trong của nó là các vi mạch của vi xử lý 8086. Vi xử lý 8088 giao tiếp với các thiết bị khác qua Bus 8bit, vì vậy giá của nó rẻ hơn vi xử lý 8086 và nó được ví như bộ xử lý dọn đường cho công nghệ 16 bit sau này.

+ PC XT là máy vi tính đầu tiên được trang bị ổ cứng, có đĩa mềm 360KB và bộ nhớ trong lên tới 256KB, có khe cắm mở rộng ISA (Industry Standard Architecture) 8bit tăng khả năng kết nối các thành phần ngoại vi.

– Từ năm 1984 đến năm 1987:

+ Ra đời chiếc máy vi tính cá nhân PC AT của IBM sử dụng bộ vi xử lý 80286 của Intel có 16bit Bus dữ liệu và 24bit Bus địa chỉ, nâng khả năng quản lý bộ nhớ lên tới 16MB. Ngoài khả năng hoạt động trong chế độ thực như các máy vi tính trước đó thì PC AT còn có thêm khả năng hoạt động trong chế độ đa nhiệm, khe cắm ISA được mở rộng thành khe cắm chuẩn 16bit.

+ Tốc độ hoạt động của PC AT từ 6-8Mhz, các giao diện đồ hoạ bắt đầu phát triển, chuột máy vi tính xuất hiện như một công cụ hữu ích cho đồ hoạ. Hệ điều hành DOS không ngừng phát triển, và đặc biệt xuất hiện hệ điều hành đa chương trình đầu tiên Window1.0 giúp cho giao tiếp giữa người sử dụng và máy vi tính dễ dàng hơn.

– Từ năm 1988 đến năm 1989:

Ra đời máy vi tính sử dụng bộ vi xử lý 80386 của Intel có 32bit Bus dữ liệu và 32bit Bus địa chỉ, nâng khả năng quản lý bộ nhớ lên tới 4GB. Tốc độ xử lý của nó là 33Mhz, được trang bị khe cắm mở rộng 32bit EISA (Extended Industry Standard Architecture), có nhiều thiết bị ngoại vi phục vụ cho các nhu cầu giải trí, xem phim, nghe nhạc, trò chơi, đồ hoạ… tuy nhiên chất lượng chưa cao.

– Từ năm 1990 đến năm 1992:

+ Ra đời chiếc máy vi tính sử dụng bộ vi xử lý 80486 cũng có 32bit Bus dữ liệu và 32bit Bus địa chỉ như vi xử lý 80386, tuy nhiên nó được bổ sung thêm 8KB bộ nhớ đệm mã lệnh vì vậy tốc độ của nó nhanh hơn rất nhiều so với vi xử lý 80386. Tốc độ của nó lên tới 66Mhz.

+ Máy vi tính thế hệ này được trang bị Bus cục bộ VESA (Video Electronics Standard Asociation) đáp ứng các nhu cầu về tốc độ và độ phân giải của các Card Video, truyền dữ liệu của các máy vi tính thông qua mạng. Hệ điều hành được cải tiến nhiều hơn, đặc biệt là về đa phương tiện đó là Windows 3.0.

– Từ năm 1993 đến 1994:

+ Đánh dấu sự ra đời của máy vi tính sử dụng bộ vi xử lý 80586 (hay gọi là Pentium). Nó mở ra một thế hệ máy vi tính mới hoạt động với 64bit Bus dữ liệu và 32bit Bus địa chỉ, có 8KB bộ nhớ đệm cho mã lệnh và 8KB bộ nhớ đệm cho dữ liệu. Tốc độ hoạt động lên tới 200Mhz.

+ Máy vi tính thế hệ này được trang bị Bus 32bit PCI (Peripheral Compoments Interconnect – Bus kết nối các thành phần ngoại vi), nó có tốc truyền gấp 4 lần Bus ISA và là Bus hỗ trợ chức năng “cắm là chạy” (Plug and Play).

+ Đặc biệt xuất hiện hệ điều hành Windows NT là hệ điều hành tách rời khỏi DOS, có nhiều tính năng bảo mật và quản trị mạng cao. Tuy nhiên kích cỡ của nó tương đối lớn, đòi hỏi cấu hình cao nên chủ ớêu phục vụ cho các máy chủ và trạm làm việc.

– Từ năm 1995 đến năm 1999:

+ Lần lượt ra đời các thế hệ máy vi tính như Pentium MMX, Pentium Pro, Pentium II. Pentium MMX (Multimendia Extension) là thế hệ máy vi tính nhắm vào thị trường máy vi tính gia đình. Nó phát huy được những mục đích về đa phương diện như đồ hoạ, chơi Game, xem phim, nghe nhạc… Còn Pentium Pro lại nhắm vào thị trường máy chủ và các trạm làm việc, nó thích hợp cho việc xử lý những công việc tính toán có độ phức tạp cao, đặc biệt là trong lĩnh vực quản trị mạng. Pentium II kết hợp cả hai loại máy vi tính trên, đặc biệt có khả năng xử lý đồ hoạ 3D và nhiều ứng dụng về Multimendia.

+ Các loại máy vi tính này được trang bị Bus tuần tự đa năng USB (Universa Serial Bus ) là loại Bus có tốc độ nhanh gấp 10 lần tốc độ của giao diện song song và gấp 100 lần so với giao diện tuần tự. Đặc biệt Bus này có khả năng kết nối được 127 thiết bị ngoại vi thông qua hệ thống cáp USB.

+ Tốc độ của các máy vi tính này tương đối cao từ 133450MHZ. Đặc biệt trong thời gian đó lần lượt ra đời các hệ điều hành Windows 95 và hệ điều hành Windows 98 là những hệ điều hành 32bit với giao diện đẹp, nhiều tính năng hỗ trợ về Multimedia, quản trị mạng và Internet…

– Từ n¨m 1999:

Xuất hiện Pentium III đã đánh dấu một bước ngoặt lớn, nó hỗ trợ mạnh về khả năng biểu diễn không gian 3 chiều, khả năng nhận biết và tổng hợp tiếng nói và đặc biệt là có thể làm nhiều công việc cùng một lúc. Tính năng của nó rất phong phú đa dạng như vừa giải quyết những bài toán phức tạp, vừa có thể nghe nhạc, xem phim, xem tivi, chơi Game tốc độ cao, truy cập Web… Tốc độ của máy vi tính Pentium tương đối cao từ 4501,2 Ghz.

– Từ n¨m 2000 ®Õn nay:

Ngoài sự phát triển rầm rộ không ngừng của Pentium III, đầu năm 2000 xuất hiện Pentium IV với tốc độ chóng mặt từ 1,44,4 Ghz. Đây là loại máy vi tính được sử dụng cho các nhà chuyên nghiệp xử lý phim ảnh, thiết kế đồ hoạ, công nghệ số, quản trị mạng… Nó thực sự trở thành một cánh tay đắc lực và không thể thiếu đối với người sử dụng. Cũng năm 2000 này hãng Microsofl cho ra đời hệ điều hành Windows 2000, đây là một hệ điều hành hỗ trợ tốt nhất cho Pentium IV. Điểm nổi bật của nó chính là khả năng bảo mật rất cao, hỗ trợ tốt công nghệ siêu phân luồng của Pentium IV…

Phân loại máy tính

Dựa vào kích thước vật lý, hiệu suất và lĩnh vực sử dụng, hiện nay người ta phân loại máy tính như sau:

– Phân loại máy tính truyền thống:

+ Máy tính lớn (Mainframe Computer)

+ Máy tính nhỏ (Minicomputer)

+ Máy vi tính (Microcomputer/Personal Computer):

 

  • Desktop Computer
  • Laptop Computer

+ Máy tính cầm tay (Handheld Computer)

+ Máy điều khiển (Micro-Controller)

– Phân loại máy tính hiện đại:

+ Máy tính để bàn (Desktop Computer)

+ Máy chủ (Server)

+ Máy tính nhúng (Embedded Computer)

Dựa vào kiến trúc của máy tính người ta phân loại máy tính ra các loại như sau:
25992 html m648a41f3 Kiến trúc đơn dòng lệnh đơn dữ liêu (Single Instruction Single Data – SISD):
25992 html 4c3a7cb9 Kiến trúc đơn dòng lệnh đã dữ liệu (Single Instruction Multiple Data – CIMD):
25992 html m3d959bff Kiến trúc đa dòng lệnh đa dữ liệu (Multiple Instruction Multiple Data – MIMD):
1.4. Chức năng của máy tính:

– Nhận thông tin (Receive Input): thu nhận thông tin từ bên ngoài và chuyển đổi các thông tin này sang dạng biểu diễn và lưu trữ được trên máy tính. Thiết bị để đáp ứng thao tác này gọi là thiết bị nhập (Input Device) đó là các thiêt bị như: bàn phím, chuột…

– Xử lý thông tin (Process Information): thực hiện tính toán biến đổi thông tin từ những dạng ban đầu thành những thông tin kết quả. Thông qua thiết bị xử lý hay còn gọi là bộ xử lý trung tâm (Central Processing Unit), thông tin sẽ được xử lý tính toán đồng thời điều hành mọi hoạt động cơ bản của máy tính.

– Xuất thông tin kết quả (Produce Output): đưa các thông tin sau khi xử lý ra thế giới bên ngoài đáp ứng các yêu cầu của người sử dụng. Thiết bị để đáp ứng chức năng này gọi là thiết bị xuất (Output Device) đó là các thiêt bị như: màn hình, máy in, máy chiếu…

– Lưu trữ thông tin (Store Information): ghi nhớ các thông tin tức thời hoặc lâu dài để xử lý. Thiết bị để đáp ứng thao tác này gọi là thiết bị lưu trữ (Storage Device), đó là các thiêt bị lưu trữ tức thời như bộ nhớ đáp ứng việc lưu các tập lệnh chương trình, thông tin dữ liệu tính toán hoặc các thiết bị lưu trữ lớn và lâu dài như: đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa quang…
1.5. Cấu trúc tổng quát của máy tính:

– Phần cứng (Hardware): có thể được hiểu đơn giản là tất cả các phần trong một hệ máy tính mà chúng ta có thể thấy hoặc sờ được.

+ Thiết bị nhập (Input): là thiết bị cho phép thông tin hay dữ liệu được nhập vào máy tính thông qua: bàn phím, chuột, máy quét…

+ Thiết bị xuất (Output): là thiết bị cho phép thông tin hay dữ liệu có thể được xuất ra từ máy tính thông qua: màn hình, máy in, máy chiếu, loa…

+ Bộ xử lý trung tâm (Central Processing Unit – CPU): được coi như bộ não của máy tính, là thiết bị điều khiển mọi hoạt động của máy tính, điều khiển việc thực thi các thiết bị, điều khiển việc tính toán lưu trữ theo yêu cầu của chương trình, được chia làm 3 loại chính như sau:

  • Khối điều khiển (Control Unit – CU): chịu trách nhiệm điều khiển toàn bộ các hoạt động của hệ thống thông qua các chỉ thị trong chương trình
  • Khối tính toán số học và luân lý (Arithmetic Logic Unit): chịu trách nhiệm thực hiện các phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia …), các phép tính luân lý (AND,

25992 html m27967d50

  • OR, NOT, XOR) và các phép tính quan hệ (so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, bằng nhau…).
  • Các thanh ghi (Registers): thiết kế bằng các mạch điện tử làm nhiệm vụ bộ nhớ trung gian, bộ nhớ tạm lưu trữ mã lệnh, kết quả tính toán tính theo yêu cầu của khối điều khiển. Các thanh ghi mang các chức năng chuyên dụng giúp tăng tốc độ trao đổi thông tin trong máy tính.

Ngoài ra, CPU còn được gắn với một đồng hồ (Clock) hay còn gọi là bộ tạo xung nhịp. Tần số đồng hồ càng cao thì tốc độ xử lý thông tin càng nhanh.

 

+ Bộ nhớ (Memory): là thiết bị làm nhiệm vụ lưu trữ tạm thời hoặc lâu dài thông tin, thông tin lưu trữ gồm: các dữ liệu từ ngoài đưa vào, các chỉ thị của chương trình, các kết quả sau khi xử lý.

 

  • Bộ nhớ trong:
  • Bộ nhớ chỉ đọc (Read Only Memory – ROM): loại bộ nhớ này chỉ đọc thông tin có sẵn được ghi bởi nhà sản xuất, thông tin trong ROM không bị mất đi khi mất điện.
  • Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (Random Access Memory – RAM): loại bộ nhớ này chỉ lưu trữ tạm thời thông tin trong quá trình xử lý, khi tắt máy, mất điện hoặc khởi động lại thì thông tin trên RAM sẽ mất đi. Dung lượng RAM càng lớn tốc độ truy xuất máy tính càng nhanh.
  • Bộ nhớ ngoài: là thiết bị lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, thông tin không bị mất khi không có điện. Có thể cất giữ và di chuyển bộ nhớ ngoài độc lập với máy tính.
  • Đĩa mềm (Floppy Disk): loại đĩa đường kính 3.5inch dung lượng 1.44 MB.
  • Đĩa cứng (Hard Disk): là thiết bị lưu trữ chính của máy tính, có dung lượng từ vài GB đến vài trăm GB và lớn hơn nữa.
  • Đĩa quang: là loại 4.72inch, thiết bị phổ biến dùng để lưu trữ các phần mềm mang nhiều thông tin, hình ảnh, âm thanh và thường được sử dụng trong các phương tiện đa truyền thông (Multimedia). Có hai loại phổ biến là đĩa CD (Compact Disk có dung lượng khoảng 700 MB và đĩa DVD (Digital Versilite Disk) có dung lượng khoảng 4.7 GB.
  • Ngoài ra còn có thẻ nhớ (Memory Stick, Compact Flash Card), USB (Universal Serial Bus) Flash Drive có dung lượng phổ biến là 32 MB, 64 MB, 128 MB…

– Phần mềm (Software): là các chương trình dữ liệu được viết sẵn để điều khiển các hoạt động của máy tính.

+ Chương trình: là tập hợp các phát biểu được viết bằng một ngôn ngữ lập trình nào đó để điều khiển hoạt động của máy tính, thực thi các yêu cầu nào đó của người sử dụng.

+ Phần mềm hệ thống (System Software): gồm có các hệ điều hành và các phần mềm tiện ích đáp ứng việc điều hành hệ thống thực hiện các tác vụ cơ bản trên hệ thống máy tính.

+ Phần mềm ứng dụng (Application Software): là các chương trình viết sẵn đáp ứng một số công việc cụ thể nào đó cho người sử dụng trên máy tính.

+ Ngôn ngữ lập trình: là hệ thống các kí hiệu tuân theo các qui định về ngữ pháp, ngữ nghĩa để xây dựng các chương trình điều khiển hoạt động của máy tính.

Chú thích

  1. ^
    .mw-parser-output cite.citation{font-style:inherit}.mw-parser-output .citation q{quotes:”“”””””‘””’”}.mw-parser-output .id-lock-free a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-free a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/65/Lock-green.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-limited a,.mw-parser-output .id-lock-registration a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-limited a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-registration a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d6/Lock-gray-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-subscription a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-subscription a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/aa/Lock-red-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .cs1-subscription,.mw-parser-output .cs1-registration{color:#555}.mw-parser-output .cs1-subscription span,.mw-parser-output .cs1-registration span{border-bottom:1px dotted;cursor:help}.mw-parser-output .cs1-ws-icon a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4c/Wikisource-logo.svg”)right 0.1em center/12px no-repeat}.mw-parser-output code.cs1-code{color:inherit;background:inherit;border:none;padding:inherit}.mw-parser-output .cs1-hidden-error{display:none;font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-visible-error{font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-maint{display:none;color:#33aa33;margin-left:0.3em}.mw-parser-output .cs1-format{font-size:95%}.mw-parser-output .cs1-kern-left,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-left{padding-left:0.2em}.mw-parser-output .cs1-kern-right,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-right{padding-right:0.2em}.mw-parser-output .citation .mw-selflink{font-weight:inherit}
     

    John L. Hennessy and David A. Patterson (2003). Computer Architecture: A Quantitative Approach . Morgan Kaufmann Publishers, Inc. ISBN 1558605967. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp); |ấn bản= có văn bản dư (trợ giúp)

  2. ^ Phillip A. Laplante (2001). Dictionary of Computer Science, Engineering, and Technology. CRC Press. tr. 94–95. ISBN 0849326915.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phần cứng máy tính
  • Thiết kế CPU
  • Tập lệnh trực giao (Orthogonal instruction set)
  • Kiến trúc phần mềm
  • Tổ chức máy tính

Tham khảo

  • ISCA: Proceedings of the International Symposium on Computer Architecture
  • Micro: IEEE/ACM International Symposium on Microarchitecture
  • HPCA: International Symposium on High Performance Computer Architecture Lưu trữ 2005-05-28 tại Wayback Machine
  • ASPLOS: International Conference on Architectural Support for Programming Languages and Operating Systems
  • ACM Transactions on Computer Systems
  • IEEE Computer Society
  • Microprocessor Report
  • http://www.mkp.com/ Hennessy and Patterson: Computer Architecture: A Quantitative Approach, Fourth Edition, tháng 9 năm 2006
  • Tanenbaum, Andrew S. (1979). Structured Computer Organization (bằng tiếng Anh). Englewood Cliffs, New Jersey: Prentice-Hall. ISBN 0-13-148521-0.

Liên kết ngoài

Tiếng Anh:

  • http://www.cs.wisc.edu/~arch/www
  • http://www.cs.wisc.edu/arch/www/people.html
  • ESCAPE Lưu trữ 2008-04-30 tại Wayback Machine – an easy-to-use, interactive portable PC-based simulation environment aimed at the support of computer architecture education
  • http://www.codeproject.com/useritems/System_Design.asp Lưu trữ 2007-10-13 tại Wayback Machine – This approach allows beginners to easily break and design complex software systems.
  • Technical University of Catalonia, Department of Computer Architecture
  • The von Neumann Architecture of Computer Systems Lưu trữ 2007-04-19 tại Wayback Machine


Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kiến_trúc_máy_tính&oldid=64220662”

Từ khóa: Kiến trúc máy tính

kiến trúc máy tính là gì
kiến trúc máy tính
tổ chức và kiến trúc máy tính
tổ chức máy tính là gì
computer architecture là gì
kiến trúc máy tính điện tử bao gồm hai khía cạnh gồm?
kiến trúc và tổ chức máy tính
kiến trúc hệ thống máy tính
kiến trúc máy tính và tổ chức máy tính
kiến trúc mạng máy tính là gì
kiến trúc máy tính là một khái niệm trừu tượng của một hệ thống tính toán dưới quan điểm của người
khái niệm kiến trúc máy tính
kien truc may tinh
phân biệt kiến trúc máy tính và tổ chức máy tính
môn kiến trúc máy tính là gì
tổ chức máy tính

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO LADIGI giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

Scores: 4.8 (90 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn