Lào là một quốc gia nằm ở Đông Nam Á, giáp ranh với Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Myanmar và Trung Quốc. Với diện tích hơn 236.000 km², Lào là một trong những quốc gia nhỏ nhất trong khu vực. Địa hình của Lào chủ yếu là núi non, với dãy núi Annamite chạy dọc theo phía đông nước này. Các dãy núi này có nhiều đỉnh núi cao nhất Đông Nam Á, bao gồm cả đỉnh núi cao nhất Lào, Phou Bia (2.818m).
Lào có hai sông lớn là sông Mekong và sông Nam Ou, tạo nên vùng đất đai phù sa trong vài thế kỷ qua. Phần lớn đất nước này thuộc vùng đất cao trung bình với độ cao trung bình khoảng 1.000 mét. Ngoài ra, Lào còn có hàng trăm con đường mòn, đường sắt và đường hàng không để kết nối đến các tỉnh thành khác nhau trong nước cũng như các nước láng giềng.
Khí hậu của Lào là khí hậu nhiệt đới mẫu mực, chia thành 2 mùa: mùa khô và mùa mưa. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4, trong khi mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Với cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp và rất nhiều địa danh du lịch nổi tiếng, Lào hẳn sẽ là điểm đến tuyệt vời cho những người yêu thích khám phá văn hoá và thiên nhiên.
Lào Thuộc Khu Vực Nào Giáp Nước Nào Biển Nào
Lào nằm ở Đông Nam Á, giáp với các nước Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và Myanmar. Lào không có bờ biển, nó chỉ có một số sông lớn như sông Mê Kông chảy qua.
Tất Tần Tật Về Đất Nước Lào
Địa lý Lào
Lào là nước độc lập không giáp biển nằm ở khu vực Đông Nam Á. Xung quanh là các nước Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và Myanma.
![]() |
|
Lục địa | Châu Á |
---|---|
Vùng | Đông Nam Á |
Tọa độ | 18°00′B 105°00′Đ / 18°B 105°Đ / 18.000; 105.000 |
Diện tích | Xếp hạng thứ 84 |
• Tổng số | 236.800 km2 (91.400 dặm vuông Anh) |
• Đất | 97.47% |
• Nước | 2.53% |
Đường bờ biển | 0 km (0 mi) |
Biên giới | 505 km Trung Quốc, 1835 km Thái Lan, 2069 km Việt Nam, 535 km Campuchia, 236 km Myanma |
Điểm cao nhất | Núi Phou Bia 2819 m |
Điểm thấp nhất | Sông Mê Kông 70 m |
Sông dài nhất | Sông Mê Kông |
Hồ lớn nhất | Hồ Nậm Ngừm |
Khí hậu | Nhiệt đới gió mùa |
Địa hình | Núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn, đồng bằng tập trung ở phía tây và tây nam |
Tài nguyên thiên nhiên | Gỗ, thủy điện, thạch cao, thiếc, vàng, đá quý |
Thiên tai | Lũ lụt, hạn hán, lở đất |
Vấn đề môi trường | Vật chưa nổ, phá rừng, xói mòn đất, thiếu nước sạch |
Khái quát
Cụ thể như sau:
Phía | Giáp với | Độ dài biên giới (km) | |
Bắc | Trung Quốc | 505 | |
Nam | Campuchia | 535 | |
Đông | Việt Nam | 2 069 | |
Tây Bắc | Myanma | 236 | |
Tây | Thái Lan | 1 835 |
Country geography
Nguồn: Cục Thống kê Lào, công khai tại đây Lưu trữ 2010-03-27 tại Wayback Machine.
Hướng | Nơi xa nhất | Thuộc tỉnh | Tọa độ |
Bắc | Bản Lanetoui | Phongsaly | 22°30′B 101°46′Đ / 22,5°B 101,767°Đ / 22.500; 101.767 |
Nam | Bản Kynark | Champasack | 13°54′B 106°06′Đ / 13,9°B 106,1°Đ / 13.900; 106.100 |
Đông Nam | Sê Kaman | Attapeu | 15°19′B 107°38′Đ / 15,317°B 107,633°Đ / 15.317; 107.633 |
Đông Bắc | Napao Banetao | Huaphanh | 20°05′B 104°59′Đ / 20,083°B 104,983°Đ / 20.083; 104.983 |
Tây | Ban Khuan | Bokeo | 20°21′B 100°05′Đ / 20,35°B 100,083°Đ / 20.350; 100.083 |
Nguồn: Bộ Quốc phòng Lào. Dẫn lại từ Cục Thống kê Lào, công khai tại đây Lưu trữ 2010-03-27 tại Wayback Machine.
Phân chia lãnh thổ


Lào đại thể có thể chia thành 3 miền.
- Bắc Lào gồm các tỉnh: Oudomxay, Xayabury, Xiengkhuang, Huaphanh, Bokeo, Phongsaly, Luangnamtha, Luangprabang.
- Trung Lào gồm các tỉnh thành: Thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Viêng Chăn, Borikhamxay, Khammuane, và Savannakhet.
- Nam Lào gồm 4 tỉnh: Attapeu, Saravane, Sekong, Champasack
Lào chia thành 17 tỉnh và thủ đô Viêng Chăn. Các tỉnh lại chia thành các huyện (muang). Thành phố Viêng Chăn chia thành các quận.
Địa hình

Địa hình Lào chủ yếu là núi và cao nguyên với dãy Trường Sơn ở phía đông bắc và phía đông, dãy Luangprabang ở phía tây bắc. Các dãy núi khác có đặc trưng chủ yếu là địa hình dốc. Địa hình đồi núi trải dài khắp miền bắc đất nước trừ đồng bằng Viêng Chăn, cánh đồng Chum, cao nguyên Xiengkhuang. Phía tây nam ở các tỉnh Savannakhet, Champasack có diện tích đồng bằng lớn.
Sông
Dưới đây là một số sông (nam, hay nậm) chính ở Lào.
Sông | Chảy qua | Độ dài (km) |
Mekong | Lào | 1.898 |
Nam Ou | Phongsaly-Luangprabang | 448 |
Nậm Ngừm | Xiengkhuang-Viêng Chăn | 354 |
Nam Xebanghieng | Savannakhet | 338 |
Nam Tha | Luangnamtha-Bokeo | 325 |
Nam Xekong | Saravane-Sekong-Attapeu | 320 |
Nam Sebangfai | Khammuane-Savannakhet | 239 |
Nam Beng | Oudomxay | 215 |
Nam Xedone | Saravane-Champasack | 192 |
Nam Xekhanong | Savannakhet | 115 |
Nam Kading (Nam Theun) | Borikhamxay | 103 |
Nam Khane | Huaphanh-Luangprabang | 90 |
Nguồn: Ủy hội sông Mê Công. Dẫn lại từ Cục Thống kê Lào, công khai tại đây Lưu trữ 2010-03-27 tại Wayback Machine.
Núi
Dưới đây là một số đỉnh núi (phu) cao nhất ở Lào. Hầu hết chúng ở trên dãy Trường Sơn (Xai phu luang) hoặc ở vùng Bắc Lào.
Núi | Tỉnh | Độ cao (m) |
Phu bia | Xiengkhuang | 2.820 |
Phu xao | Xiengkhuang | 2.690 |
Phu xamxum | Xiengkhuang | 2.620 |
Phu huat | Huaphanh | 2.452 |
Phu soy | Luangprabang | 2.257 |
Phu sane | Xiengkhuang | 2.218 |
Phu laopy | Luangprabang | 2.079 |
Phu pane | Huaphanh | 2.079 |
Phu khaomieng | Xayabury | 2.007 |
Phu sanchanhta | Luangprabang | 1.972 |
Phu nameo | Oudomxay | 1.937 |
Phu phakhao | Luangprabang | 1.870 |
Phu doychy | Phongsaly | 1.842 |
Phu leb | Xiengkhuang | 1 761 |
Phu sang | Viêng Chăn | 1.666 |
Phu chaputao | Luangnamtha | 1.588 |
Phu phiengbolavenh | Champasack | 1 284 |
Phu khaokhuai | Vientiane | 1.026 |
Nguồn: Bộ Quốc phòng Lào. Dẫn lại từ Cục Thống kê Lào, công khai tại đây Lưu trữ 2010-03-27 tại Wayback Machine.
Khí hậu

Về cơ bản, Lào có 2 mùa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô mát từ tháng 11 đến tháng 4; nhiệt độ ở Viêng Chăn có thể xuống đến hơn 10oC; các vùng núi cao có lúc nhiệt độ xuống rất thấp đến mức có băng giá, Xiengkhuang hay Phongsaly vào khoảng tháng 1 có lúc xuống đến 5oC. Mùa khô nóng từ tháng 3 đến tháng 4. Vùng ven sông Mê Công ở Hạ Lào vào mùa khô nóng có thể có lúc nhiệt độ lên tới 40oC.
- Lượng mưa hàng năm (mm) đo được tại một số trạm khí tượng
Năm | Luangprabang | Thủ đô Viêng Chăn | Savannakhet | Pakse |
2000 | 1 486.7 | 1 499.8 | 1 557.8 | 2 598.4 |
2001 | 1 795.0 | 1 659.0 | 1 919.9 | 2 348.6 |
2002 | 1 601.8 | 1 846.7 | 1 982.0 | 2 478.0 |
2003 | 1 399.0 | 1 481.0 | 1 492.3 | 2 029.1 |
2004 | 1 472.7 | 1 629.6 | 396.7 | 1 977.9 |
2005 | 1 435.0 | 1 667.8 | 1 768.2 | 1 956.1 |
2006 | 1 205.6 | 1 930.3 | 1 398.7 | 2 694.5 |
2007 | 1 295.0 | 1 667.5 | 1 444.7 | 1 967.5 |
2008 | 1 708.7 | 2 201.6 | 1 565.7 | 1 907.6 |
2009 | 1 259.4 | 1 482.8 | 1 565.7 | 2 209.6 |
Nguồn: Cục Khí tượng và Thủy văn Lào. Dẫn lại từ Cục Thống kê Lào, công khai tại đây Lưu trữ 2010-11-14 tại Wayback Machine.
- Độ ẩm (%) cao nhất và thấp nhất trong các năm đo được tại một số trạm khí tượng
Năm | Luangprabang | ‘ | Thủ đô Viêng Chăn | ‘ | Savannakhet | ‘ | Pakse | ‘ |
Cao nhất | Thấp nhất | Cao nhất | Thấp nhất | Cao nhất | Thấp nhất | Cao nhất | Thấp nhất | |
2000 | 95 | 51 | 92 | 54 | 90 | 54 | 87 | 55 |
2001 | 95 | 51 | 92 | 55 | 87 | 54 | 87 | 52 |
2002 | 96 | 55 | 92 | 55 | 93 | 58 | 84 | 52 |
2003 | 96 | 75 | 91 | 72 | 95 | 75 | 87 | 70 |
2004 | 96 | 54,5 | 91,5 | 53,7 | 94 | 55,3 | 86 | 52 |
2005 | 95.5 | 55,3 | 89,6 | 53,9 | 93,7 | 58,1 | 85,9 | 55,3 |
2006 | 95 | 57 | 92 | 54 | 94 | 58 | 87 | 54 |
2007 | 97 | 52 | 91 | 52 | 92 | 51 | 88 | 52 |
2008 | 96 | 56 | 92 | 58 | 96 | 59 | 87 | 56 |
2009 | 95 | 50,7 | 90 | 55,3 | 96,1 | 59,3 | 87,8 | 54,4 |
Nguồn: Cục Khí tượng và Thủy văn Lào. Dẫn lại từ Cục Thống kê Lào, công khai tại đây Lưu trữ 2010-11-14 tại Wayback Machine.
Tham khảo
- Cục Thống kê Lào
![]() |
Bài viết về chủ đề địa lý này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn