Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
![]() |
|
Cơ quan tổ chức | Ligue de Football Professionnel (LFP) |
---|---|
Thành lập | 1932 (1932) (chính thức) 2002 (với tên gọi Ligue 1) |
Quốc gia | Pháp (19 đội) |
(Các) câu lạc bộ khác từ |
Monaco (1 đội) |
Liên đoàn | UEFA |
Số đội | 20 |
Cấp độ trong hệ thống |
1 |
Xuống hạng đến | Ligue 2 |
Cúp trong nước |
Coupe de France Trophée des Champions |
Cúp quốc tế |
UEFA Champions League UEFA Europa League UEFA Europa Conference League |
Đội vô địch hiện tại |
Lille (lần thứ 4) (2020–21) |
Vô địch nhiều nhất | Saint-Étienne (10 lần) |
Thi đấu nhiều nhất | Mickaël Landreau (618) |
Vua phá lưới | Delio Onnis (299) |
Đối tác truyền hình | Danh sách các đài truyền hình |
Trang web |
|
![]() |
Giải bóng đá vô địch quốc gia Pháp (tiếng Pháp: Ligue 1)[a], còn được gọi là Ligue 1 Uber Eats vì lý do tài trợ bởi Uber Eats,[1][2][3] là giải đấu chuyên nghiệp dành cho các câu lạc bộ bóng đá nam của Pháp. Đứng đầu hệ thống giải đấu bóng đá Pháp, đây là giải đấu bóng đá bậc nhất của quốc gia. Được điều hành bởi Ligue de Football Professionnel, Ligue 1 bao gồm 20 câu lạc bộ và hoạt động theo hệ thống thăng hạng và xuống hạng từ và đến Ligue 2.
Mùa giải kéo dài từ tháng 8 đến tháng 5. Các câu lạc bộ chơi hai trận với các câu lạc bộ khác ở giải đấu – một ở sân nhà và một ở sân khách – tổng cộng lên đến 38 trận đấu trong suốt chiều dài mùa giải. Phần lớn các trận đấu được diễn ra vào các ngày Thứ Bảy và Chủ Nhật, với một vài trận đấu được diễn ra vào các đêm ngày thường.
Ligue 1 được khởi tranh vào ngày 11 tháng 9 năm 1932 với tên gọi National trước khi chuyển sang tên gọi Division 1 sau một năm tồn tại. Giải tiếp tục hoạt động dưới tên gọi đó cho đến năm 2002, khi giải lấy tên hiện tại. AS Saint-Étienne là câu lạc bộ thành công nhất với 10 chức vô địch ở Pháp trong khi Olympique Lyonnais là câu lạc bộ giành được nhiều danh hiệu liên tiếp nhất (7 danh hiệu từ năm 2002 đến 2008). Với 71 mùa giải có mặt ở Ligue 1, Olympique de Marseille giữ kỷ lục góp mặt ở hạng đấu cao nhất nhiều mùa nhất, trong khi Paris Saint-Germain giữ kỷ lục giải đấu với 47 mùa giải liên tiếp ở hạng đấu cao nhất (từ năm 1974 đến nay). Nhà vô địch hiện tại là Lille, đội bóng đã vô địch mùa giải 2020–21. Câu lạc bộ nước ngoài AS Monaco đã vô địch giải đấu nhiều lần, khiến giải đấu này trở thành một giải đấu xuyên biên giới.[4]
Các đội vô địch trong lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Số lần vô địch theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng dưới đây thống kê số lần vô địch theo câu lạc bộ, không tính khoảng thời gian từ 1939–45 do giải bị gián đoạn, tổ chức theo từng vùng.
Câu lạc bộ | Số lần | Năm vô địch |
---|---|---|
AS Saint-Étienne | 10 | 1957, 1964, 1967, 1968, 1969, 1970, 1974, 1975, 1976, 1981 |
Olympique de Marseille | 10 | 1929, 1937, 1948, 1971, 1972, 1989, 1990, 1991, 1992, 2010 |
Paris Saint-Germain F.C. | 9 | 1986, 1994, 2013, 2014, 2015, 2016, 2018, 2019, 2020 |
AS Monaco FC | 8 | 1961, 1963, 1978, 1982, 1988, 1997, 2000, 2017 |
FC Nantes | 8 | 1965, 1966, 1973, 1977, 1980, 1983, 1995, 2001 |
Olympique Lyonnais | 7 | 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008 |
Stade de Reims | 6 | 1949, 1953, 1955, 1958, 1960, 1962 |
Girondins de Bordeaux | 6 | 1950, 1984, 1985, 1987, 1999, 2009 |
Lille OSC | 4 | 1946, 1954, 2011, 2021 |
OGC Nice | 4 | 1951, 1952, 1956, 1959 |
FC Sète | 2 | 1934, 1939 |
Sochaux-Montbéliard | 2 | 1935, 1938 |
RC Lens | 1 | 1998 |
AJ Auxerre | 1 | 1996 |
Strashbourg F.C. | 1 | 1979 |
CO Roubaix-Tourcoing | 1 | 1947 |
RCF Paris | 1 | 1936 |
Montpellier | 1 | 2012 |
Các kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Vô địch nhiều lần nhất: AS Saint-Étienne, 10
- Vô địch liên tiếp: Lyon (2002-2008), 7; Saint-Étienne (1967-1970); Marseille (1989-1992); Paris Saint-Germain F.C. (2013-2016) 4;.
- Bất bại liên tiếp trong một mùa giải: Nantes, 32 trận (1994-1995)
- Bất bại liên tiếp trong nhiều mùa giải: RC Strasbourg, 38 trận (1977-78 và 1978-79)
- Không thua trên sân nhà: Nantes, 92 trận, từ 15 tháng 5 1976 đến 7 tháng 4 1981
- Thắng nhiều trận nhất trong một mùa giải:
-
- Giải gồm 20 đội: 30 trận của PSG (2015-16)
- giải gồm 18 đội: 25 trận của Saint-Étienne (1969-70)
- Thắng nhiều trận trên sân nhà nhất trong một mùa giải: 19 trận của AS Saint-Étienne (1974-75)
- Thắng nhiều trận trên sân khách nhất trong một mùa giải: 15 trận của PSG (2015-16).
- Thua ít trận nhất trong một mùa giải: 1 trận của Nantes (1994-95)
- Tham gia giải nhiều lần nhất: FC Sochaux-Montbéliard, 57 mùa bóng (tính cả 2005-2006)
- Tham gia giải liên tục nhiều lần nhất: Nantes, 43 mùa bóng, từ 1963 (tính cả 2005-06)
- Tổng số bàn thắng trong một mùa giải:
-
- giải gồm 20 đội: 1946-47 (1.344 bàn, 3,51 bàn/trận)
- giải gồm 18 đội: 1948-49 (1.138 bàn, 3,71 bàn/trận)
- Câu lạc bộ ghi bàn nhiều nhất trong một mùa giải:
-
- giải gồm 20 đội: 1959-60 RC Paris, 118 bàn
- giải gồm 20 đội: 1948-49 Lille OSC và 2015-16 PSG,102 bàn
- Thủng lưới ít nhất trong một mùa giải: 2015-16 PSG, 19 bàn
- Hiệu số bàn thằng-thua cao nhất trong một mùa giải:
-
- giải gồm 20 đội: 2015-16, PSG +83
- giải gồm 18 đội: 1948-49 Lille OSC, +62
- Chiến thắng lớn nhất: 12-1, Sochaux – Valenciennes, 1935-36
- Tổng số thẻ vàng nhiều nhất trong một mùa giải: 1,654 thẻ ở mùa bóng 2002-03
- Tổng số thẻ đỏ nhiều nhất trong một mùa giải: 131 thẻ ở mùa bóng 2002-03
- Câu lạc bộ bị nhiều thẻ đỏ nhất trong một mùa giải: 1998-99 Bastia, 2002-03 Paris Saint-Germain, và 2003-04 Lens, 13
- Huấn luyện viên: Guy Roux, AJ Auxerre (1961-2000 và 2001-2005), 890 trận
- Tổng số khán giả: 8.086.774 khán giả (2004-2005, 20 đội)
- Khán giả trung bình: 23.154 khán giả/trận (2000-2001, 18 đội)
- Khán giả cao nhất trong một trận: 77 840, Lille–Lyon, 2007–08[5].
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
- Vô địch nhiều lần nhất: Jean-Michel Larqué và Hervé Revelli của AS Saint-Étienne, 7 lần (1967, 1968, 1969, 1970, 1974, 1975 và 1976)
- Giữ sạch lưới lâu nhất: Gaëtan Huard, Bordeaux, 1.176 phút (1992-1993)
- Thi đấu nhiều trận nhất:
-
- thủ môn: Jean-Luc Ettori, Monaco, 602 trận;
- vị trí khác: Alain Giresse (Bordeaux, Marseille), 586 trận
- Ghi bàn nhiều nhất: Delio Onnis (1972-1986), 299 bàn
- Ghi bàn nhiều nhất trong một mùa giải: Josip Skoblar, Marseille, 44 bàn (1970-1971)
- Ghi bàn liên tục: Vahid Halilhodzic (Nantes) 9 trận liên tiếp ở mùa giải 1984-1985
- Bị phạt thẻ đỏ nhiều nhất: Cyril Rool – 19 thẻ (tính đến cuối mùa 2004-2005)
- Cầu thủ trẻ nhất: Laurent Paganelli, AS Saint-Étienne 15 tuổi 10 tháng
- Cầu thủ trẻ nhất ghi một hat trick: Jérémy Menez, FC Sochaux-Montbéliard 22 tháng 1 2005 trước Bordeaux – 17 tuổi 8 tháng 15 ngày
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ tiếng Pháp: [liɡ œ̃]; “League 1”
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
-
^ .mw-parser-output cite.citation{font-style:inherit}.mw-parser-output .citation q{quotes:”“”””””‘””’”}.mw-parser-output .id-lock-free a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-free a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/65/Lock-green.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-limited a,.mw-parser-output .id-lock-registration a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-limited a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-registration a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d6/Lock-gray-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-subscription a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-subscription a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/aa/Lock-red-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .cs1-subscription,.mw-parser-output .cs1-registration{color:#555}.mw-parser-output .cs1-subscription span,.mw-parser-output .cs1-registration span{border-bottom:1px dotted;cursor:help}.mw-parser-output .cs1-ws-icon a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4c/Wikisource-logo.svg”)right 0.1em center/12px no-repeat}.mw-parser-output code.cs1-code{color:inherit;background:inherit;border:none;padding:inherit}.mw-parser-output .cs1-hidden-error{display:none;font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-visible-error{font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-maint{display:none;color:#33aa33;margin-left:0.3em}.mw-parser-output .cs1-format{font-size:95%}.mw-parser-output .cs1-kern-left,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-left{padding-left:0.2em}.mw-parser-output .cs1-kern-right,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-right{padding-right:0.2em}.mw-parser-output .citation .mw-selflink{font-weight:inherit}
Ligue de Football Professionnel [@Ligue1_ENG] (19 tháng 6 năm 2020). “July, 1st 2020 @UberEats Discover the new Ligue 1 Uber Eats logo!” (Tweet). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020 – qua Twitter. -
^
Gartland, Dan (13 tháng 6 năm 2019). “An Uber Eats Driver Will Deliver the Matchball for Every Ligue 1 Game”. Sports Illustrated. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020. -
^
“Uber Eats nouveau partenaire-titre de la Ligue 1”. L’Equipe (bằng tiếng Pháp). 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020. -
^
“Prince Albert II, boss Leonardo Jardim hail Monaco’s Ligue 1 title”. ESPN. 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020. - ^ Chi tiết trận đấu Lille-Lyon (tiếng Pháp)
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ligue 1. |
- Trang chủ của Giải vô địch bóng đá Pháp
- Ligue 1
- Giải bóng đá Pháp
- Khởi đầu năm 1932 ở Pháp
- Giải bóng đá vô địch quốc gia châu Âu
Từ khóa: Ligue 1, Ligue 1, Ligue 1
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO TOP giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
Nguồn: Wikipedia
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn