Love Myself (chiến dịch) là gì? Chi tiết về Love Myself (chiến dịch) mới nhất 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm

Love Myself
BTS Love Myself Logo.png
Thành lập 1 tháng 11 năm 2017; 3 năm trước (2017-11-01)
Thành lập tại Hàn Quốc
Mục đích Chống bạo lực
Nhân vật chính
BTS, UNICEF (Hàn Quốc và Nhật Bản)
Trang web love-myself.org/eng/

Love Myself (được viết cách điệu là LOVE MYSELF) là một chiến dịch chống bạo lực được khởi động vào vào ngày 1 tháng 11 năm 2017 bởi nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS hợp tác với Ủy ban Hàn Quốc và Nhật Bản cho UNICEF.[1][2][3] Ý tưởng cho chiến dịch được nhóm giới thiệu là tài trợ cho #ENDviolence, một chiến dịch toàn cầu của UNICEF nhằm bảo vệ những người trẻ tuổi để họ có thể sống mà không sợ bạo lực,[4] và quảng bá hashtag – #BTSLoveMyself, yêu cầu những người hâm mộ và người ủng hộ nhóm đăng tải những bài đăng bắt đầu bằng #BTSLoveMyself lên các nền tảng truyền thông xã hội khác nhau.[5]

Love Myself đã đưa BTS trở thành nghệ sĩ đầu tiên ở Hàn Quốc gây quỹ như một phần của quỹ xã hội cho các chiến dịch toàn cầu.[6]

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa nhạc của BTS tập trung rất nhiều vào các vấn đề như sức khỏe tâm thần, tự tử, chủ nghĩa hư vô, hệ thống thần tượng K-pop và nữ quyền. Vào tháng 9 năm 2017, mini album thứ năm Love Yourself: Her, với các chủ đề tập trung về tình yêu, sự mất mát, tình bạn và cái chết, đã được phát hành. Cũng như các album trước đây, BTS tiếp tục quảng bá thông điệp xã hội trong các bài hát mới.[7][8]

BTS bắt đầu thực hiện chiến dịch vào đầu năm 2017, cùng với Big Hit Entertainment.[9] Vào tháng 11 năm 2017, BTS và UNICEF của Hàn Quốc đã công bố mối quan hệ đối tác của họ, hỗ trợ chiến dịch Love Myself và chiến dịch #ENDviolence của UNICEF.[10] Kể từ đó, BTS bắt đầu quảng bá chiến dịch và gây quỹ cho Love Myself. Hàng hóa chính thức cho chiến dịch cũng được phát hành và có sẵn để mua thông qua cửa hàng trực tuyến của BTS.[11]

Vào tháng 1 năm 2018, BTS đã giới thiệu các nền tảng quyên góp phối hợp với KakaoTalk cũng như các nhãn dán chính thức cho chiến dịch.[12][13] Năm tháng sau, vào tháng 6, quan hệ đối tác với UNICEF của Nhật Bản đã được công bố thông qua một buổi lễ thỏa thuận đối tác được tổ chức tại Tokyo.[14] BTS sau đó đã tham dự phiên họp lần thứ 73 của Liên Hợp Quốc ở New York vào ngày 24 tháng 9,[15] trong buổi lễ khởi động quan hệ đối tác toàn cầu của UNICEF, Generation Unlimited, một chương trình “dành riêng cho việc tăng cơ hội và đầu tư cho trẻ em và thanh niên từ 10 đến 24 tuổi.”[16] RM đã thay mặt nhóm phát biểu và có bài phát biểu về chiến dịch Love Myself.[17]

Vào tháng 3 năm 2021, BTS và Big Hit Entertainment cùng với UNICEF đã phát hành một video nêu rõ việc tiếp tục đồng hành với chiến dịch Love Myself.[18] Họ cam kết sẽ tiếp tục thúc đẩy tầm quan trọng của sức khỏe tâm thần và sức khỏe tâm lý xã hội của trẻ em và thanh niên, đặc biệt trong thời điểm cách ly xã hội.

Quyên góp[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến dịch được quyên góp theo các cách sau:[1][19][20]

  • 500 triệu KRW được quyên góp bởi Big Hit Entertainment và 7 thành viên của BTS.
  • 3% doanh thu từ mỗi album trong chuỗi album Love Yourself (Love Yourself: Her, Love Yourself: TearLove Yourself: Answer).
  • 100% doanh thu bán hàng chính thức của chiến dịch Love Myself.
  • Một phần thu nhập từ việc bán các nhãn dán chính thức Give-ticon của KakaoTalk và LINE cho chiến dịch Love Myself.[13][21][22]
  • Nền tảng đóng góp “Together Value with Kakao” của Kakao.[23]
  • Nền tảng quyên góp trực tuyến “Happy Bean” của Naver.[24]
  • Các khoản quyên góp nhận được thông qua UNICEF.

Số tiền thu được sẽ được dùng để hỗ trợ các nạn nhân trẻ tuổi của bạo lực học đường, bạo lực gia đình và tấn công tình dục trên khắp thế giới, cũng như các chương trình giáo dục cho cộng đồng địa phương để hỗ trợ phòng chống bạo lực.

Thành tựu[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 17 tháng 1 năm 2018, chiến dịch đã huy động được 106 triệu KRW, nâng tổng số tiền trên toàn cầu lên 606 triệu KRW.[25] Vào tháng 11 năm 2018, tổ chức đã thông báo rằng chiến dịch đã huy động được hơn 1,6 tỷ KRW, tương đương 1,4 triệu USD.[26] Tính đến tháng 12 năm 2020, các bài đăng bắt đầu bằng #BTSLoveMyself đã được sử dụng trên các phương tiện truyền thông xã hội hơn 14 triệu lần và tổng số tiền tích lũy trên toàn cầu cho chiến dịch đã lên đến 3,2 tỷ KRW, tương đương 2,8 triệu KRW.[27]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Hiệp hội Năm Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
UNICEF Inspire Awards[a] 2020 Best Integrated Campaigns and Events Love Myself Đoạt giải [30]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ UNICEF Inspire Awards được tổ chức hàng năm bởi Trụ sở UNICEF để vinh danh các chiến dịch UNICEF toàn cầu “sáng tạo và truyền cảm hứng nhất” trong năm trên 18 hạng mục. Hạng mục Integrated Campaigns and Events trao giải cho các chiến dịch đã tạo ra ảnh hưởng và nguồn cảm hứng lớn nhất trong các lĩnh vực bao gồm thúc đẩy quyền trẻ em, gây quỹ và quan hệ công chúng. Đối với ấn bản năm 2020, 100 chiến dịch trên 50 quốc gia đã được xem xét, với những người chiến thắng được lựa chọn thông qua sự kết hợp của các phiếu bầu trực tuyến của các nhân viên UNICEF trên toàn thế giới và đánh giá của ban giám khảo.[28][29]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a ă

    “방탄소년단X유니세프, 韓최초 글로벌 프로젝트 론칭” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2018.

  2. ^ News, ABS-CBN. “K-pop group BTS launches anti-violence campaign with UNICEF”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ “世界的ヒップホップボーイズグループ BTS (防弾少年団) が応援する 子ども、青少年に対する暴力の撲滅を目指す ユニセフ#ENDviolenceキャンペーン”. 日本ユニセフ協会(ユニセフ日本委員会) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ “BTS Partners With UNICEF on ‘Love Myself’ Anti-Violence Campaign”. Entertainment Tonight (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ MYSELF, LOVE (ngày 24 tháng 1 năm 2018). “Love Myself, and Love Others. We are all worth being loved by everyone including ourselves. Start this by posting your own self-loving photo with #BTSLoveMyself hashtag”. @bts_love_myself (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  6. ^ “#ENDviolence – LOVE MYSELF”. LOVE MYSELF (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  7. ^ “BTS: K-Pop’s Social Conscience”. Fuse. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ “BTS’ 11 Most Socially Conscious Songs Before ‘Go Go”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ “BTS’ Anti-Violence Campaign For Children”. GRAMMY.com (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  10. ^ “유니세프-방탄소년단과 함께하는 #ENDviolence 프로젝트ㅣ유니세프한국위원회”. www.unicef.or.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ “#BTSLoveMyself Campaign Merchandise Revealed”. MACG Magazine (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  12. ^ Kim, Ha-na (30 tháng 1 năm 2018). 방탄소년단, 착한 이모티콘 ‘기브티콘’으로 기부. HanKyung (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
  13. ^ a ă Lee, Bo-ra. 방탄소년단X모바일 플랫폼, 전 세계 ‘기부 참여’ 이끈다 [BTS X mobile platform leads global donation participation]. enews24 (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
  14. ^ “LOVE MYSELF partnered with Japan Committee for UNICEF, expanding the campaign globally”. love-myself.org. 8 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
  15. ^ “K-pop band BTS addresses United Nations with plea to young people”. Reuters/ABC News. 25 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
  16. ^ Herman, Tamar (20 tháng 9 năm 2018). “BTS to Speak at United Nations for UNICEF’s ‘Generation Unlimited’ Launch”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
  17. ^ Allaire, Christian (24 tháng 9 năm 2018). “Watch BTS Address the United Nations With an Emotional Speech About Self-Acceptance”. Vogue. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
  18. ^ “BTS and Big Hit renew commitment to “LOVE MYSELF” campaign to support UNICEF in ending violence and neglect as well as promoting self-esteem and well-being”. www.unicef.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021.
  19. ^ “BTS Collaborates with UNICEF on ‘Love Myself’ Anti-Violence Campaign”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  20. ^ “About LOVE MYSELF – LOVE MYSELF”. LOVE MYSELF (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2018.
  21. ^ “BTS “LOVE MYSELF” – LINE stickers | LINE STORE”. LINE STORE (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  22. ^ “BTS LOVE MYSELF”. e.kakao.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  23. ^ “폭력없는 세상, 함께 만들어요!”. 같이가치 with Kakao (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  24. ^ “네이버 함께N: 네이버 블로그”. blog.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  25. ^ Lee, Ha-na (17 tháng 1 năm 2018). 방탄소년단 ‘러브 마이셀프’ 캠페인, 전 세계 모금액 6억 돌파 [BTS ‘Love My Self’ campaign, worldwide fund raised 600 million]. SE Daily (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
  26. ^ Herman, Tamar (2 tháng 11 năm 2018). “BTS’ UNICEF ‘Love Myself’ Campaign Raises Over $1.4 Million”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
  27. ^ “Adieu 2020! Let’s look forward to 2021 with more ways to LOVE MYSELF!”. love-myself.org. 28 tháng 12 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2020.
  28. ^ Lee, Gyu-lee (22 tháng 6 năm 2020). “BTS honored for UNICEF’s most integrated campaign”. The Korea Times. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
  29. ^ Hwang, Hye-jin (22 tháng 6 năm 2020). 방탄소년단X빅히트, 유니세프 인스파이어 어워즈 수상 “선한 영향력”(공식) [BTS X Big Hit wins UNICEF Inspire Awards “Good Influence” (Official)]. Osen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020 – qua Daum.
  30. ^ Yoon, So-yeon (22 tháng 6 năm 2020). “BTS’s anti-violence campaign wins Unicef’s best campaign award”. Korea JoongAng Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trang web chính thức
  • Trang web UNICEF
  • Love Myself trên Twitter
  • Love Myself trên Instagram
  • Video quảng bá Love Myself trên YouTube
  • #ENDviolence từ UNICEF


Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Love_Myself_(chiến_dịch)&oldid=65070064”



Từ khóa: Love Myself (chiến dịch), Love Myself (chiến dịch), Love Myself (chiến dịch)

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO LADIGI giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

Nguồn: Wikipedia

Scores: 4.4 (65 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn