Lực lượng Vũ trang Nhân Dân Việt Nam
|
Các nhánh phục vụ
|
-
Quân đội nhân dân Việt Nam
-
Công an nhân dân Việt Nam
-
Dân quân tự vệ Việt Nam
|
Sở chỉ huy
|
Hà Nội, Việt Nam
|
Lãnh đạo
|
Tổng Tư lệnh
|
Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc
|
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
|
Phan Văn Giang
|
Bộ trưởng Bộ Công an
|
Tô Lâm
|
Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam là lực lượng chiến đấu của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ Việt Nam.[1][2]
Nguyên tắc hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]
– Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh.
– Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.
Lãnh đạo chỉ huy[sửa | sửa mã nguồn]
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật.[3]
Chủ tịch nước thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân đồng thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh[4]
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.[3]
Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.[3]
Tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]
Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ Việt Nam.[5]
Quân đội nhân dân Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế – xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quân đội nhân dân Việt Nam chính quy bao gồm các lực lượng nhưː Lục quân, Hải quân, Phòng không-Không quân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển.
Công an nhân dân Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, chỉ huy, bảo đảm hoạt động, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; ưu tiên hiện đại hóa một số lực lượng. Công an nhân dân có trách nhiệm phối hợp với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Việc phối hợp giữa Công an nhân dân với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ theo quy định của Chính phủ. Lực lượng Công an Nhân dân được hợp thành từ Cảnh sát Nhân dân và An ninh Nhân dân.
Dân quân tự vệ Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Nhà nước xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp. Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Dân quân tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Quân đội nhân dân Việt Nam
- Công an nhân dân Việt Nam
- Dân quân Tự vệ Việt Nam
- Bộ Quốc phòng Việt Nam
- Bộ Công an Việt Nam
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
-
^ Luật Quốc phòng Việt Nam năm 2018, Chương IV.
-
^
“Luật Quốc phòng Việt Nam năm 2018”.
- ^ a ă â Điều 28, Luật Quốc phòng năm 2018
-
^ Khoản 5, Điều 88, Hiến pháp năm 2013
-
^ Luật Quốc phòng Việt Nam năm 2018, Chương IV, Điều 23
 Quân đội nhân dân Việt Nam – Bộ Quốc phòng Việt Nam
|
Tổng quan
|
Lịch sử |
Quân đội • Bộ Quốc phòng • Dân quân tự vệ
|
Vũ khí |
Súng ngắn • Súng trường • Súng tiểu liên • Súng bắn tỉa • Súng phóng lựu • Súng máy • Pháo • Tên lửa
|
Trang bị |
Trang bị • Lục quân • Hải quân • Không quân • Biên phòng • Cảnh sát biển
|
Cấp bậc Quân hàm |
Đại tướng • Thượng tướng–Đô đốc • Trung tướng–Phó Đô đốc • Thiếu tướng–Chuẩn Đô đốc Đại tá • Thượng tá • Trung tá • Thiếu tá Đại úy • Thượng úy • Trung úy • Thiếu úy Thượng sĩ • Trung sĩ • Hạ sĩ • Binh nhất • Binh nhì
|
Khác |
Quân kỳ • Quân hiệu • Cấp hiệu • Phù hiệu • Quân phục • Mười lời thề danh dự Tổ chức • Chức vụ • Tướng lĩnh • Tiền lương Ngân sách Quốc phòng • Sách trắng về quốc phòng
|
|
Tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam
|
Đảng |
Quân ủy Trung ương
|
Nhà nước |
Hội đồng quốc phòng và an ninh
|
Quốc hội |
Ủy ban Quốc phòng và An ninh
|
Chính phủ |
Bộ Quốc phòng
|
Cơ quan tư pháp |
Tòa án Quân sự Trung ương • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
|
Chính trị-đoàn thể |
Hội Cựu chiến binh
|
Khối cơ quan |
Tổng cục • Bộ Tham mưu • Cục Chính trị • Cục Hậu cần • Cục Kỹ thuật • Cục–Vụ–Sở-Phòng–Ban • Học viện–Nhà trường • Viện Nghiên cứu
|
Khối cơ sở |
Quân chủng • Quân khu • Binh chủng • Bộ Tư lệnh • Quân đoàn • Sư đoàn • Lữ đoàn • Trung đoàn • Tiểu đoàn • Đại đội • Trung đội • Tiểu đội • Dân quân Tự vệ • Bộ Chỉ huy quân sự (Thành phố • Tỉnh) • Ban Chỉ huy quân sự (Quận • Huyện) • Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (Thành phố • Tỉnh) • Hải đội Biên phòng
|
|
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam
|
Lãnh đạo (6) |
Bộ trưởng • Tổng Tham mưu trưởng • Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Thứ trưởng • Phó Tổng Tham mưu trưởng • Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
|
Tổng cục (6) |
Bộ Tổng Tham mưu • Tổng cục Chính trị Tổng cục Hậu cần • Tổng cục Kỹ thuật • Tổng cục Tình báo • Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
|
Quân chủng (4) |
Hải quân • Phòng không-Không quân • Bộ đội Biên phòng • Cảnh sát biển
|
Binh chủng (6) |
Đặc công • Công binh • Pháo binh • Tăng – Thiết giáp • Hóa học • Thông tin Liên lạc
|
Quân khu (7) |
Quân khu 1 • Quân khu 2 • Quân khu 3 • Quân khu 4 • Quân khu 5 • Quân khu 7 • Quân khu 9
|
Quân đoàn (4) |
Quân đoàn 1 • Quân đoàn 2 • Quân đoàn 3 • Quân đoàn 4
|
Bộ Tư lệnh (3) |
Bộ Tư lệnh Thủ đô • Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng • Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
Học viện (6) Trường Sĩ quan (3) |
Học viện Quốc phòng • Học viện Chính trị • Học viện Lục quân • Học viện Kỹ thuật Quân sự • Học viện Quân Y • Học viện Hậu cần • Đại học Trần Quốc Tuấn • Đại học Nguyễn Huệ • Đại học Chính trị
|
Cục và tương đương trực thuộc Bộ (14) |
Văn phòng Bộ • Thanh tra Bộ • Ban Cơ yếu Chính phủ • Cục Tài chính • Cục Kế hoạch và Đầu tư • Cục Kinh tế • Cục Khoa học Quân sự • Cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng • Cục Đối ngoại • Cục Điều tra Hình sự • Cục Thi hành án • Vụ Pháp chế • Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam • Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng
|
Bệnh viện (3) |
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 • Bệnh viện Trung ương Quân đội 175 • Viện Y học cổ truyền Quân đội
|
Viện nghiên cứu (5) |
Viện Chiến lược Quốc phòng • Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự • Viện Lịch sử Quân sự • Viện Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng • Viện Thiết kế
|
Trung tâm (2) |
Trung tâm Thông tin Khoa học Quân sự • Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga
|
Doanh nghiệp (14) |
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội • Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam • Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn • Tổng Công ty Thành An • Tổng Công ty 15 • Tổng Công ty 16 • Tổng Công ty Đông Bắc • Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp Vạn Xuân • Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô • Tổng Công ty Thái Sơn • Tổng Công ty 319 • Tổng Công ty 36 • Tổng Công ty Đầu tư Phát triển nhà và Đô thị • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
|
|
Tổ chức chi tiết của Bộ Quốc phòng Việt Nam
|
Bộ Tổng Tham mưu |
Văn phòng • Cục Chính trị • Cục Tác chiến • Cục Quân lực • Cục Tác chiến Điện tử • Cục Quân huấn • Cục Bản đồ • Cục Cơ yếu • Cục Nhà trường • Cục Dân quân Tự vệ • Cục Cứu hộ Cứu nạn • Cục Hậu cần • Lữ đoàn 144 • Đoàn Nghi lễ Quân đội
|
Tổng cục Chính trị |
Văn phòng • Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương • Cục Chính trị • Cục Tổ chức • Cục Cán bộ • Cục Tuyên huấn • Cục Bảo vệ An ninh Quân đội • Cục Chính sách • Cục Dân vận • Cục Hậu cần • Ban Công đoàn Quốc phòng • Ban Thanh niên Quân đội • Ban Phụ nữ Quân đội • Tòa án Quân sự Trung ương • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương • Trường Đại học Văn hóa – Nghệ thuật Quân đội • Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam • Điện ảnh Quân đội nhân dân • Báo Quân đội nhân dân • Tạp chí Quốc phòng Toàn dân • Tạp chí Văn nghệ Quân đội • Nhà xuất bản Quân đội nhân dân • Trung tâm Phát thanh Truyền hình Quân đội • Đoàn 871
|
Tổng cục Kỹ thuật |
Bộ Tham mưu • Cục Chính trị • Cục Hậu cần • Cục Quân khí • Cục Xe-Máy • Cục Kỹ thuật Binh chủng • Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự • Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ôtô • Viện Kỹ thuật Cơ giới Quân sự • Xí nghiệp Liên hợp Z751
|
Tổng cục Hậu cần |
Bộ Tham mưu • Cục Chính trị • Cục Hậu cần • Cục Doanh trại • Cục Quân nhu • Cục Xăng dầu • Cục Vận tải • Cục Quân y • Bệnh viện 354 • Bệnh viện 105 • Bệnh viện 87 • Nhà hát Chèo Quân đội • Tổng Công ty 28 • Trường Cao đẳng nghề số 13
|
Tổng cục Tình báo |
Bộ Tham mưu • Cục Chính trị • Cục Hậu cần • Cục Kỹ thuật • Học viện Khoa học Quân sự • Cục 11 • Cục 12 • Cục 16 • Cục 25 • Cục 71 • Cục 72 • Cục 80 • Viện 26 • Viện 70 • Viện 78 • Viện Cơ cấu chiến lược • Trung tâm 72 • Trung tâm 75 • Trung tâm 501 • Lữ đoàn 74 • Lữ đoàn 94 • Đoàn K3
|
Tổng cục CNQP |
Bộ Tham mưu • Cục Chính trị • Cục Hậu cần • Cục Kỹ thuật • Cục Quản lý Công nghệ • Viện Công nghệ Quốc phòng • Viện Vũ khí • Viện Thiết kế tàu quân sự • Viện Thuốc phóng-Thuốc nổ • Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng • Tổng Công ty Ba Son • Tổng Công ty Sông Thu • Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng • Tổng Công ty Bảo hiểm Quân đội
|
Quân chủng Hải quân |
Bộ Tham mưu • Cục Chính trị • Cục Hậu cần • Cục Kỹ thuật • Vùng 1 • Vùng 2 • Vùng 3 • Vùng 4 • Vùng 5 • Học viện Hải quân • Lữ đoàn 954 • Lữ đoàn 126 • Lữ đoàn 189 • Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân • Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn • Viện Kỹ thuật Hải quân • Viện Y học Hải quân
|
Quân chủng PK-KQ |
Bộ Tham mưu • Cục Chính trị • Cục Hậu cần • Cục Kỹ thuật • Cục Phòng không Lục quân • Học viện Phòng không – Không quân • Trường Sĩ quan Không quân • Sư đoàn 361 • Sư đoàn 363 • Sư đoàn 365 • Sư đoàn 367 • Sư đoàn 370 • Sư đoàn 371 • Sư đoàn 372 • Sư đoàn 375 • Sư đoàn 377 • Lữ đoàn 918 • Lữ đoàn 28 • Lữ đoàn 18 • Viện Kỹ thuật PK-KQ • Viện Y học PK-KQ • Tổng Công ty Xây dựng Công trình Hàng không
|
Bộ đội Biên phòng |
Bộ Tham mưu • Cục Chính trị • Cục Hậu cần • Cục Kỹ thuật • Cục Trinh sát • Cục Phòng chống Tội phạm Ma túy • Cục Cửa khẩu • Học viện Biên phòng • Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố • Lữ đoàn 21 • Hải đoàn 18 • Hải đoàn 28 • Hải đoàn 38 • Hải đoàn 48
|
Cảnh sát biển |
Bộ Tham mưu • Cục Chính trị • Cục Hậu cần • Cục Kỹ thuật • Cục Nghiệp vụ và pháp luật • Vùng 1 • Vùng 2 • Vùng 3 • Vùng 4
|
Học viện Quốc phòng |
Cục Chính trị • Cục Hậu cần-Kỹ thuật • Cục Huấn luyện Đào tạo • Tạp chí Nghệ thuật Quân sự • Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự • Các Khoa (Chiến lược, Chiến dịch, CTĐ-CTCT, Lý luận Mác-Lê nin)
|
Học viện Chính trị |
Viện Khoa học Xã hội Nhân văn Quân sự • Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự
|
Học viện Kỹ thuật QS |
Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt • Viện Đào tạo và Nghiên cứu Việt-Nga
|
Học viện Quân y |
Bệnh viện 103 • Viện bỏng Quốc gia • Các Khoa và Bộ môn
|
Ban Cơ yếu Chính phủ |
Cục Chính trị-Tổ chức • Cục Chứng thực số và Bảo mật Thông tin • Cục Cơ yếu 893 • Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã • Cục Quản lý Mật mã Dân sự và Kiểm định Sản phẩm Mật mã • Học viện Kỹ thuật Mật mã • Viện Khoa học Công nghệ Mật mã
|
|
 Công an nhân dân Việt Nam – Bộ Công an Việt Nam
|
Tổng quan
|
Lịch sử |
Công an • Bộ Công an
|
Vũ khí |
Súng ngắn • Súng trường • Súng tiểu liên • Súng bắn tỉa • Súng phóng lựu • Súng máy
|
Trang bị |
Đạn • Bom • Mìn • Xe tăng • Máy bay • Vệ tinh • Radar
|
Cấp bậc Quân hàm |
Đại tướng • Thượng tướng • Trung tướng • Thiếu tướng Đại tá • Thượng tá • Trung tá • Thiếu tá Đại úy • Thượng úy • Trung úy • Thiếu úy Thượng sĩ • Trung sĩ • Hạ sĩ • Binh nhất • Binh nhì
|
Khác |
Quân kỳ • Quân hiệu • Quân phục • Năm lời thề danh dự • Tổ chức • Chức vụ • Tướng lĩnh • Tiền lương
Ngân sách Công an • Sách trắng công an
|
|
Tổ chức Công an nhân dân Việt Nam
|
Đảng |
Đảng ủy Công an Trung ương
|
Nhà nước |
Hội đồng Quốc phòng và An ninh
|
Quốc hội |
Ủy ban Quốc phòng và An ninh
|
Chính phủ |
Bộ Công an
|
Khối cơ quan |
Cục–Vụ–Sở-Phòng–Ban • Học viện–Nhà trường • Viện Nghiên cứu • Trung tâm • Doanh nghiệp
|
Khối cơ sở |
Bộ Tư lệnh • Trung đoàn • Tiểu đoàn • Đại đội • Trung đội • Tiểu đội • Công an tỉnh, thành phố • Công an huyện, quận • Công an xã, phường
|
|
Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an Việt Nam
|
Lãnh đạo (2) |
Bộ trưởng • Thứ trưởng
|
Khối Nghiệp vụ |
Văn phòng Bộ • Thanh tra Bộ • Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương • Cục Đối ngoại • Cục Pháp chế và cải cách hành chính tư pháp • Cục Kế hoạch và tài chính
|
Khối Chính trị |
Cục Tổ chức Cán bộ • Cục Đào tạo • Cục Công tác Đảng và công tác chính trị • Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an • Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc • Cục Truyền thông Công an nhân dân
|
Khối An ninh |
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an • Cục An ninh điều tra • Cục An ninh nội địa • Cục An ninh đối ngoại • Cục An ninh kinh tế • Cục An ninh chính trị nội bộ • Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
|
Khối Cảnh sát |
Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an • Văn phòng Cơ quan cảnh sát điều tra • Cục Cảnh sát hình sự • Cục Cảnh sát giao thông • Cục Cảnh sát truy nã tội phạm • Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường • Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội • Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ • Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng • Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng • Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội • Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu • Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy
|
Khối Tình báo |
Cục Tình báo kinh tế, khoa học, kỹ thuật • Cục Xử lý tin và hỗ trợ tình báo • Cục Tình báo Châu Á • Cục Tình báo Mỹ Âu Phi
|
Khối Hậu cần Kỹ thuật |
Cục Hậu cần • Cục Y tế • Cục Công nghệ thông tin • Cục Ngoại tuyến • Cục Kỹ thuật nghiệp vụ • Cục Hồ sơ nghiệp vụ • Cục Viễn thông và cơ yếu • Cục Trang bị và kho vận • Cục Công nghiệp an ninh • Cục Quản lý xuất nhập cảnh • Cục Quản lý xây dựng và doanh trại
|
Bộ Tư lệnh |
Bộ Tư lệnh Cảnh vệ • Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động
|
Nhà trường |
Học viện An ninh nhân dân • Học viện Cảnh sát nhân dân • Học viện Chính trị Công an nhân dân Trường Đại học An ninh nhân dân • Trường Đại học Cảnh sát nhân dân • Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy • Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần Công an nhân dân Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I • Trường Cao đẳng An ninh nhân dân II • Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I • Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II Trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân III • Trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân VI • Trường Trung cấp Cảnh sát Giao thông • Trường Trung cấp Cảnh sát Vũ Trang Trường Văn Hóa I • Trường Văn Hóa II • Trường Văn Hóa III
|
Bệnh viện |
Bệnh viện 19-8 • Bệnh viện 199 • Bệnh viện 30-4 • Bệnh viện Y học cổ truyền
|
Viện nghiên cứu |
Viện Khoa học hình sự • Viện Khoa học và công nghệ
|
Công an Tỉnh |
Công an thành phố Hà Nội • Công an Thành phố Hồ Chí Minh • Công an thành phố Hải Phòng • Công an thành phố Đà Nẵng • Công an thành phố Cần Thơ
Công an các tỉnh, thành phố (58 tỉnh)
|
Khối Tổng cục (6) (cũ) |
Tổng cục An ninh • Tổng cục Cảnh sát • Tổng cục Chính trị • Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật • Tổng cục Tình báo • Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp
|
|
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn