Mahou Sentai Magiranger là gì? Chi tiết về Mahou Sentai Magiranger mới nhất 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm

Mahou Sentai Magiranger
Mahou Sentai Magiranger Logo.jpg

Trên: Hình biểu tượng của Mahou Sentai Magiranger tại Nhật Bản.
Dưới: Ảnh bìa DVD do hãng phim Phương Nam phát hành tại Việt Nam.
Thể loại Tokusatsu
Giám chế Toei Company
Kịch bản Jun Maekawa, Naruhisa Arakawa, Michiko Yokote, Akatsuki Yamatoya
Đạo diễn Katsuya Watanabe, Shōjirō Nakazawa, Noboru Takemoto, Nobuhiro Suzuki
Diễn viên Atsushi Hashimoto
Hiroya Matsumoto
Asami Kai
Ayumi Beppu
Yūki Itō
Yōsuke Ichikawa
Azusa Watanabe
Tsutomu Isobe
Dẫn chuyện Tesshō Genda
Phụ hòa âm Kōsuke Yamashita
Quốc gia Nhật Bản Nhật Bản
Số tập 49
Sản xuất
Giám đốc sản xuất Takeyuki Suzuki
Nhà sản xuất Schreck Hedwick
Hideaki Tsukada
Takaaki Utsunomiya
Kōichi Yada
Thời lượng 30 phút
Trình chiếu
Kênh trình chiếu TV Asahi
Định dạng hình ảnh 480i (SDTV)
Phát sóng 13 tháng 2 năm 2005 – 12 tháng 2 năm 2006
Thông tin khác
Chương trình trước Tokusou Sentai Dekaranger
Chương trình sau GoGo Sentai Boukenger

Mahou Sentai Magiranger (魔法戦隊マジレンジャー, Mahō Sentai Majirenjā?), dịch là Chiến đội Ma pháp – Magiranger,(Ma pháp được hiểu như là Cuộc chiến giữa ma thuật và pháp thuật(VN quen gọi là phép thuật) (còn có tên khác là “Chiến đội Phép thuật – Magiranger), là seri Super Sentai thứ 29 của Toei Company. Bản Mỹ hóa: Power Rangers: Mystic Force.
Đề tài chính là lòng dũng cảm và tình yêu gia đình.

Loạt phim do hãng phim Phương Nam thuyết minh và phát hành với tên gọi Magiranger- Chiến binh siêu nhân [1].
.

Cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]

Theo truyền thuyết có từ xa xưa,có một thế giới siêu thực được tạo ra bởi năm vị thần có sức mạnh siêu nhiên, nơi đó được gọi là Magitopia.
Magitopia là một thế giới xinh đẹp,là ngôi nhà của rất nhiều Thiên Thần (Heavenly Saint), những linh hồn khổng lồ chứa đựng những quyền năng Phép thuật vô biên.

Nhưng nơi đó đã từng là một thế giới hòa bình.Kẻ thù của họ,một đế chế hùng mạnh nằm sâu trong lòng đất tôn thờ sử dụng phép thuật theocái ác và sự diệt vong, những sinh vật được biết dưới cái tên Infershia. Kẻ đứng đằng sau mọi tội ác của Infershia chính là một sinh vật mang trong mình sức mạnh của quỷ dữ và xấu xa.

Một cuộc chiến dai dẳng diễn ra giữa hai thế lực một thiện,một ác gây nên bởi tham vọng khống chế mọi ma thuật và phép thuật tồn tại trên thế giới và tất nhiên cả thế giới loài người của Infershia. Để xâm lược Thế giới mặt đất,Ma vương tạo ra một cánh cổng khổng lồ liên thông giữa thế giới Loài người với Thế giới Infershia – Hades Gate. Mục đích của hắn chính là đưa tay chân của mình tràn lên mặt đất, sau đó thuận tay xâm chiếm cả Magitopia.

Một trận chiến không mong đợi tất yếu sẽ xảy ra.Để ngăn chặn kế hoạch của Na Ma và Infershia, Vị Tổng Thiên Thần Magiel đã giao trọng trách bảo vệ Thế giới mặt đất cho người bà tin tưởng nhất,Thiên Thần của lòng Dũng cảm Bragel. Và rồi mọi chuyện bắt đầu khi Bragel đã làm một điều thật không ngờ đã xảy ra:Ngài đã đem lòng yêu một cô gái trần gian.

Cô gái đó là Ozu Miyuki, với một linh hồn dịu dàng và thuần khiết như băng tuyết đã dập tắt ngọn lửa Bragel. Ngài ở lại mặt đất và kết hôn cùng cô với cái tên người Ozu Isamu. Thoạt nhìn khi Miyuki được đưa đến trước mặt Magiel, bà đã rất tức giận bởi hành động dại dột từ người tướng quân mà bà tin tưởng nhất.Nhưng một lần nữa, Miyuki đã chiếm được lòng tin của Magiel khi chứng minh cho bà thấy rằng bên trong cơ thể bình thường của một người trần gian như cô ẩn giấu một sức mạnh lớn hơn bất kỳ ma thuật nào của Magitopia, chính là lòng dũng cảm. Chính điều đó đã khiến Magiel quyết định trao ma thuật của vị Thiên Thần lâu đời nhất Magitopia – Snowgel, cho Miyuki.
Cô trở thành MagiWhite, một Magiranger trong bộ giáp màu trắng mang trong mình ma lực điều khiển băng và tuyết, là con người đầu tiên mang ma thuật bước đi trên mặt đất cho đến khi năm chiến binh ma thuật huyền thoại (MagiLegend) xuất hiện chính là 5 người con phép thuật tượng trưng cho tình cảm của hai người.

Tình yêu của Isamu và Miyuki có thể sẽ không xảy ra sóng gió nếu như vào năm 1990, trận chiến vĩ đại giữa Infershia và Magitopia cuối cùng đã nổ ra một cách công khai. Dưới cái tên Thiên Thần của lòng Dũng cảm, Bragel bước vào trận chiến.

Dưới sự giúp đỡ của một kẻ phản bội, Thiên Thần Ánh sáng Raigel, N Ma đã có cơ hội mở ra Hades Gate và chuẩn bị cho nước đi cuối cùng của hắn. Cuối cùng để ngăn chặn thảm họa sắp diễn ra, Bragel đã hy sinh thân mình ngăn cản N Ma bước qua cánh cổng và ra lệnh cho Thiên Thần Mặt Trăng Lunagel phong ấn nó vĩnh viễn. Lunagel trở thành chiếc chìa khóa để mở cánh cổng một lần nữa, nhưng cô đã bị mất trí nhớ khi Raigel tấn công, mất đi ma thuật và lưu lạc vào thế giới loài người.

Bi kịch không dừng lại ở đó. Thiên Thần Mặt trời Sungel đã phát hiện ra hành động của Raigel nhưng quá trễ.Cả hai lao vào một cuộc chiến sinh tử và cuối cùng, để vô hiệu hóa Raigel, Sungel biến hắn trở thành một xác ướp rồi phong ấn hắn vào một hang động tối tăm, nhưng đổi lại, cơ thể của ngài bị biến đổi thành hình dạng từ thiên thần thành một con ếch.Từ đó, Sungel đã bị quên lãng đi sau nhiều năm với nhiều tình tiết dần xảy ra và được hé lộ dần dần…
Cuộc chiến kết thúc với cán cân không nghiêng về phía nào cả.Thế giới Mặt Đất trở lại hòa bình trong suốt mười lăm năm.
Mười lăm năm sau, N Ma một lần nữa phát động cuộc chiến nhằm trả mối thù ngày xưa và thực hiện mưu đồ của mình một lần nữa.Nhưng có một điều hắn không ngờ tới.

Trước khi biến mất trong cuộc chiến năm xưa, Bragel đã để lại cho Miyuki năm đứa trẻ mang dòng máu người phàm và cả thần linh phép thuật ẩn sâu đang chờ được đánh thức. Năm đứa trẻ mang trong mình mầm mống phép thuật của cha và cả lòng dũng cảm phi thường của mẹ.

Miyuki đã một mình nuôi dạy những đứa con suốt mười lăm năm,và một lời thề ước với người chồng của mình:đó là không tiết lộ thân phận thật sự của con mình cho chúng biết đến khi nào cô mất đi chỉ còn lại thể xác đã tan biến và linh hồn mãi mãi ngự trị theo thời gian.

Những đứa trẻ lớn lên trong sự bảo bọc của người mẹ suốt mười lăm năm.Và câu chuyện đã được tiếp tục khi Infershia lần đầu tiên xuất đầu lộ diện đã quay trở lại Mặt đất bằng sự xuất hiện của một quái vật Trom.

Miyuki đã kịp trao cho năm đứa trẻ năm chiếc điện thoại đặc biệt – MagiPhone – có khả năng chuyển hóa phép thuật của các Thiên Thần vào cơ thể họ mỗi khi đọc thần chú và ấn vào con số tương đương hiện trên chiếc điện thoại tương ứng. Trong trận chiến với một madoushi,Kỵ sĩ mang sức mạnh của Phép thuật Bóng tối bí ẩn – Wolzard, Miyuki đã hy sinh trước mắt năm người con.

Tiếp tục kế thừa ý nguyện của người mẹ,năm anh em gia đình Ozu trở thành những Phù thủy mang trong mình một phép thuật kỳ diệu hơn bất cứ thứ gì,đó chính là lòng dũng cảm.Họ cùng nhau bắt đầu bước vào một cuộc chiến dai dẳng giữa thế lực Ma Thuật và Phép Thuật dưới cái tên tiếng Anh là Mahou Sentai Magiranger…

Gia đình Ozu[sửa | sửa mã nguồn]

Gia đình Ozu là một gia đình Phù thủy với nhiệm vụ chiến đấu với đế chế Infershia nhằm bảo vệ Thế giới Phép Thuật.
Trong phần đầu tiên của serie, gia đình Ozu gồm 7 người là Ozu Isamu (người cha được xem là đã chết), người mẹ Ozu Miyuki và năm người con 3 trai và 2 gái: Ozu Makito, Ozu Houka, Ozu Urara, Ozu Tsubasa và Ozu Kai. Năm người con này chính là Magiranger, nhân vật chính của series.
Trong phần tiếp theo, một nhân vật mới xuất hiện trong gia đình, đó là Hikaru, thực chất chính là Thiên Thần Mặt trời Sungel có khả năng biến thành MagiShine. Vào cuối series, Hikaru cưới con gái thứ hai nhà Ozu là Urara,chính thức trở thành một thành viên của gia đình Ozu.
Nhân vật cuối cùng xuất hiện chính là người cha tưởng như đã chết Ozu Isamu, thực ra chính là thân phận thực sự của Wolzard, một madoushi hùng mạnh của Infershia.

Thành viên gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

MagiRed-Kai[sửa | sửa mã nguồn]

Phù thủy mang sức mạnh của Flamegel, Thiên thần Lửa, tượng trưng cho Phoenix (Phượng Hoàng) và là thủ lĩnh của Magiranger, Kai là con trai út của gia đình Ozu, học sinh của trường trung học Kiritou và thành viên của đội bóng trường.
Kai nổi bật nhất với tính cách mạo hiểm,bốc đồng nhưng dũng cảm gan dạ của mình. Cậu rất thẳng thắn, thật thà và hơi có một chút ngốc xít. Chính vì thái độ luôn làm trước nghĩ sau của mình, cậu thường chuốc lấy rắc rối cho bản thân. Nhưng Kai thật ra là một thiếu niên tốt bụng và rất can trường so với nhiều đứa trẻ cùng tuổi cậu.
Kai tin vào câu nói của người cha của cậu:”Cơ hội là thứ mà ta tự tạo ra cho bản thân.” Cậu luôn lấy đó làm phương châm sống và chiến đấu của mình. Một khi đã lao vào trận chiến, cậu sẽ dùng hết sức mình để chiến đấu bất kể kết quả là thắng hay thua. Điều này làm cậu đôi lúc trở nên tự kiêu, không nhìn thấy những người bên cạnh mình.
Tính tình trẻ con và vụng về của Kai thường khiến cậu gây gổ với các anh chị của mình, nhưng sâu xa cậu lại chính là ngọn lửa của sự nhiệt huyết, luôn tiến về phía trước và kết nối mọi người. Cậu rất yêu thương mẹ và thần tượng cha, luôn xem ông là hình tượng mẫu mực của mình. Chính những điều này khiến cậu trở nên một phiên bản đối nghịch của người anh kế Tsubasa, đó là lý do cho những trận chiến bất tận của cả hai. Một điều khác rất đáng nhắc đến của Kai chính là cô bạn chung trường và là quản lý đội bóng của Kai, Yamazaki Yuka. Cậu rất thích cô nàng và luôn tìm mọi cách để cô chú ý đến mình, dù rằng những nỗ lực này thường trở nên vô nghĩa. Điều oái oăm là người trong mộng của Yamazaki lại là MagiRed, và cô không hề biết cả Kai và người đó đều là một. Chỉ đến khi cô bị bắt đi để trở thành cô dâu của Infershia và Kai đã liều mình để cứu cô, Yamazaki mới nhận ra sự thật.
Kai mang những tính cách đặc trưng của những thủ lĩnh trong các đời Super Sentai. Cậu bốc đồng, mạo hiểm, nghĩ gì làm nấy và ngốc nghêch. Nhưng điểm làm cậu nổi bật lên trong số hơn ba mươi chiến binh áo đỏ chính là lòng dũng cảm dâng tràn của cậu. Nó đã giúp Kai có được những ma thuật mạnh mẽ của riêng mình và chiến thắng thế lực quỷ dữ Infershia.

Special Magic: Alchemy – Giả kim thuật
Trong hầu hết các bộ phim Super Sentai, chiến binh áo Đỏ luôn là người được trao cho những vũ khí lợi hại và sức mạnh lớn nhất trong cả đội, đủ để anh ta có thể độc chiến tốt hơn các đồng đội của mình. Sự thật là Kai, Phù thủy áo Đỏ, được trao cho Ma thuật Giả kim là hoàn toàn thích hợp.
Trong tiếng Nhật, kỹ thuật của Kai được gọi là rensei, có nghĩa là cho phép cậu ta thực hiện một quá trình biến đổi. Thuật Giả kim truyền thống phương Tây rất nổi tiếng với những cuộc truy tìm Hòn đá của Philosopher, một chất được nói đến có thể biến bất kì nguyên tố nào trở thành vàng, và nghe đồn là bất diệt. Màu của hòn đá nguyên thủy là màu Đỏ, được xem là màu chính làm nên truyền thuyết của thuật luyện kim, khi mà ngọn lửa chính là chìa khóa để nấu chảy và biến đổi tính chất sự vật. Ma thuật lửa cũng được xem như một dạng năng lượng và biến đổi, bao gồm tính chất loại bỏ những thứ thừa thãi.
Nhưng Ma thuật Giả kim của Kai chứa đựng một sức mạnh lớn hơn nhiều việc biến một viên chì thành viên vàng. Ma thuật của cậu chính là biến đổi, có khả năng điều khiển một vật này trở nên hình dạng khác. Trong khi ma thuật của Houka chỉ thay đổi vẻ ngoài của chính cô, Kai có thể hoàn toàn biến đổi một vậy này thành một vật khác, thay đổi hoàn toàn tính chất của vật đó. Câu thần chú này cũng có thể dùng để chuyển vị trí của vật trong một không gian nhất định.
Ma thuật này đòi hỏi một sự linh hoạt trong khả năng của Kai. Tuy nhiên, cậu em út ngổ ngáo, cứng đầu này lại học được chúng trong mỗi lần thất bại của câu thần chú. Ma thuật giả kim chính là ma thuật khó thực hiện nhất trong số năm loại trên, đòi hỏi người sử dụng một sự tập trung cao độ nhất.
Kai đã biến đổi:
+ Một con Zobil và một lọ hoa thành quả bóng.
+ Một chiếc xe thành một cái mền.
+ Vỉa hè thành một tấm gương lớn.
+ Cái balô trở thành túi hỏa tiễn.
+ Dựng một con tàu mô hình trong một cái chai, sau đó biến cái mô hình ra khỏi cái chai.
+ Dời một mũi tên tẩm độc ra khỏi lưng của con ngựa Barikion mà không chạm vào nó.

MagiYellow-Tsubasa[sửa | sửa mã nguồn]

Tsubasa là phù thủy mang sức mạnh của Volgel, Thiên thần Sấm sét và tượng trưng cho Garuda (Kim Sí Điểu). Cậu là MagiYellow và là bộ não của Magiranger. Mười chín tuổi, cậu là một boxer nôi bật với đòn tấn công mang tên Meteor của mình.
Tsubasa có vẻ là một người khá lập dị, cậu bất cần đời, thích nói kháy người khác và thường mang bộ mặt lạnh lùng. Tuy vậy qua suốt bộ phim, ta có thể nhìn thấy con người thật của Tsubasa ẩn đằng sau bề ngoài đó. Cậu cũng rất dũng cảm, giàu tình cảm và hơi có một chút yếu đuối. Nhưng cái chất quái quái của Tsubasa luôn làm cậu nổi bật trong số các anh chị em của mình.
Tsubasa luôn tin vào sức mạnh và trí tuệ của bản thân, cậu luôn sử dụng triệt để những điểm mạnh của mình trong chiến đấu và sử dụng ma thuật. Cậu luôn tính toán kỹ và hành động một cách chớp nhoáng để giành chiến thắng. Tsubasa luôn có được sự bình tĩnh và thản nhiên trong khi chiến đấu, vạn bất đắc dĩ mới có một thứ có thể khiến cậu nổi điên. Trái ngược hẳn với những lúc đó, cậu cũng có thể trở nên cực kỳ kiên nhẫn và thận trọng khi thực hiện những công đoạn pha chế ma dược.
Tsubasa rất thân thiết với hai người chị của mình là Houka và Urara. Cậu thường bênh vực cho Houka cũng như luôn cùng với Urara là người đứng ngoài cuộc những trò ngốc xít của ba anh chị em của mình. Cậu luôn trân trọng và yêu quý anh trai Makito của mình, tuy vậy cậu lại luôn là đối thủ của cậu em trai Kai trong mọi chủ đề. Tuy không nói ra và thể hiện rõ, nhưng “gia đình” luôn là thứ quan trọng nhất đối với cậu.
Một câu chuyện buồn trong suốt bộ phim Magiranger chính là câu chuyện tình của Tsubasa với Mamiya Rei, linh hồn của một cô ca sĩ đã chết dưới tay của Neries, một Siren của Infershia. Dù cho cả hai đều yêu nhau, nhưng khi cậu gặp Rei, cô đã chết. Đoạn kết của câu chuyện tình ngắn ngủi đó, cô gái đã siêu thoát trong tay cậu.
Qua bốn mươi chín tập phim, Tsubasa đã học được những ma thuật lợi hại của riêng mình và hoàn thành giấc mơ của bản thân. Có thể đó chính là sự điềm tĩnh và trí tuệ của cậu, hay đó là lòng dũng cảm dâng tràn đã khiến cậu trưởng thành và mạnh mẽ hơn trong trận chiến với Infershia.
Special Magic: Poison Work – Pha chế Ma dược
Nguyên tố Sấm sét của Tsubasa không hề có mối liên hệ nào với ma thuật đặc biệt của cậu. Nói đúng hơn, chính là quan điểm và trí thông minh của Tsubasa khiến cậu trở nên hoàn hảo cho danh hiệu Người chủ của Ma dược. Tsubasa là một người bất cần đời, hay nghi hoặc và đánh giá người khác. Cậu không hề thích việc ngay lập tức bị đẩy vào thế giới của phép thuật và những điều thần kì mà cậu chưa nắm rõ. Tsubasa luôn cố gắng để trở thành người hữu dụng và chừng mực nhất trong số năm Phù thủy, dù rằng những lời châm chọc của cậu ta đôi khi hơi tùy tiện. Cậu không chú ý đến bản thân ma thuật, mà là kết quả xác thực của chúng. Ma dược được xem là một trong những thứ khó nhất để tạo ra trong thế giới ma thuật, đòi hỏi những thành phần ma thuật chính xác tuyệt đối về khối lượng và chủng loại, cộng thêm một người pha chế khéo léo. Tsubasa đã trình diễn một sự kiên nhẫn vô hạn định trong pha chế những khuôn khổ và sự kết hợp chính xác, gần như là thái độ của một kẻ cầu toàn vậy.
Thú vị là, trong suốt bộ phim ta ít khi thấy ma dược của Tsubasa thất bại. Cậu ta luôn pha chế thành công một ma dược khi cần thiết. Trong khi một ma dược có thể không có tác dụng ngay lập tức cho mục đích trước mắt, nó luôn kết thúc bằng cách hữu dụng nào đó trong một trường hợp khác (tham khảo tập 7 Into the Dream ~ Jinga Majiiro~), vượt qua cả sự mong đợi của Hikaru bằng thành công của nó.
Ma dược của Tsubasa có rất nhiều tác dụng. Trong số đó có thuốc uống và thuốc trị thương, thuốc phục hồi trí nhớ và viên thuốc luyện đan dùng để đi vào thế giới của giấc mơ. Tsubasa cũng đã tạo ra Tinh thể Rạng đông (có hình dạng như đầu mũi tên và được tạo nên bằng ánh ban mai đầu tiên xuất hiện trong ngày) có khả năng chế ngự tạm thời Nữ hoàng của loài ma hút máu, Vancuria.

Sau này, Tsubasa mở một trường dạy phép thuật tại Anh và cậu có đệ tử là Katou “Cloud” Yakumo – Ao Ninger của Shuriken Sentai Ninninger.

MagiBlue-Urara[sửa | sửa mã nguồn]

Con gái thứ hai của gia đình Ozu, là phù thủy mang sức mạnh của Splagel, Thiên thần Nước và tượng trưng cho Mermaid (Nhân ngư, Người cá,tiên cá). Urara là MagiBlue, thành viên thứ ba của Magiranger.
Là một cô gái có tâm hồn thánh thiện và trong suốt như mặt nước, Urara được xem là người nhạy cảm nhất trong số năm anh em. Cô luôn quan tâm và lo lắng đến người khác, cư xử mực thước và rất kiệm lời. Urara cũng rất mạnh mẽ, cô sẵn sàng giấu đi những nỗi buồn đau của mình vào lòng để tiếp tục đứng lên chiến đấu. Điều này khiến cho cô mỗi khi nổi giận thì trở thành một người rất đáng sợ, như một ngọn núi lửa âm ỉ cháy và đến một ngày nọ bùng nổ.
Urara là một cô gái kiên nhẫn và sâu sắc. Cô thích nhìn tường tận vào từng vấn đề và giải quyết thấu đáo chúng. Phong cách chiến đấu của cô cũng bị ảnh hưởng từ tính cách này. Cô có thể tốn không ít thời gian để tìm điểm yếu của đối thủ, nhưng một khi đã phát hiện ra, Urara có thể nhanh chóng giải quyết kẻ thù bằng cách thức hợp lý nhất. Điểm yếu duy nhất của Urara là cô rất sợ ếch. Cô có thể đánh mất vẻ chừng mực hàng ngày để chạy trốn khỏi nỗi sợ của mình. Tuy vậy, cô cũng đã từng vượt qua nỗi sợ này để cứu Hikaru từ lời nguyền bị biến thành ếch.
Urara thường bị ám ảnh bởi việc chăm sóc người khác. Mối liên hệ quá chặt chẽ và thân thiết giữa cô và mẹ Miyuki khiến cô luôn cố gắng chăm sóc và chu toàn cho những anh chị em của mình, đôi khi điều này lại gây ra rắc rối cho cô và mọi người xung quanh. Nhưng về bản chất, cô luôn yêu thương tất cả mọi người và mong họ được hạnh phúc. Mối liên hệ giữa cô và mẹ Miyuki cũng là một nguồn động viên tinh thần rất lớn cho cô trong suốt cuộc hành trình.
Câu chuyện tình của Urara và Hikaru chính là một trong những điểm nhấn của bộ phim. Câu chuyện bắt đầu khi Urara phải vượt qua nỗi sợ hãi của mình để hôn một con ếch, và rồi thật bất ngờ, con ếch tỏa sáng và trở thành một thanh niên khôi khô tuấn tú trước mặt cô. Đó chính là Hikaru, Thiên thần Mặt trời, người sau đó trở thành người thầy, người cố vấn và là một thành viên trong gia đình của năm anh em. Cách cư xử của Urara với Hikaru không có gì gọi là mềm mỏng, hay thậm chí lúc đầu có phần hơi… bạo lực. Nhưng dần dần, cô đã phải lòng người thầy thông minh và tốt bụng, luôn hết lòng giúp đỡ và bảo vệ cho anh em cô. Sau biết bao nhiêu thăng trầm và biến cố, Urara cuối cùng đã trở thành vợ của Hikaru, và cả hai cùng nhau sống hạnh phúc. Một cái kết đẹp cho chuyện tình của cả hai.
Có lẽ đó chính là kết quả của trái tim nhân từ và lòng dũng cảm tuyệt vời của Urara đã giúp cô có khả năng Special Magicivination – Bói toán.
Tên của Urara là chơi chữ của uranai, tiếng Nhật có nghĩa là bói toán. Dù có rất nhiều dụng cụ bói toán tồn tại, nhưng Urara lại chọn một quả cầu thủy tinh. Chỉ có cô mới có năng lực hiểu được những hình ảnh xuất hiện bên trong nó dưới dạng những khối sương mù có màu sắc. Urara có thể tìm được địa điểm của kẻ thù và tìm ra cách tiêu diệt chúng. Tuy nhiên, quả cầu không thể hiện ra tương lai của chính cô, cũng như sẽ không phản ứng với một lời yêu cầu mang tính cá nhân.
Phiên bản nâng cấp của câu thần chú, cùng với lòng dũng cảm của Urara, có thể phát hiện được sự hiện diện của Mẹ Miyuki.
Ma thuật phương Tây đặt một vài dạng bói toán vào sức mạnh thuộc nguyên tố Nước. Bởi vì người bói phải tập trung cao độ, đi sâu vào tiềm thức của mình để hiện lên những biểu tượng và lời giải đáp, điều mà nhà tâm lý học Carl Jung đã ví von như một đại dương sâu thẳm. Trước khi quả cầu thủy tinh mang lại những tiếng tăm xấu, người bói trước đây chỉ đơn giản như nhìn vào gương, một hồ nước hay bất cứ bề mặt phản chiếu nào. Những Phù thủy hiện đại nói rằng những thứ này phản chiếu hình ảnh cũng giống như quả cầu thủy tinh vậy. Phương pháp nhìn vào một bề mặt phản chiếu và nói trước tương lai được gọi chung là bói cầu.

MagiPink-Houka[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên thứ tư của Magiranger, Ozu Houka là MagiPink với sức mạnh của Wingel, Thiên thần Gió và tượng trưng cho Fairy (Tiên nữ). Cô là một người mẫu tạp chí, nhưng dành phần lớn thời gian rong chơi với các chàng trai.
Houka tự do như một cơn gió. Cô rất yêu đời, luôn tận hưởng niềm vui, lạc quan và tin vào tình yêu là trên hết. Trái ngược với cô em gái Urara, Houka là một cô nàng vụng về và trẻ con hết cỡ, cô ích kỷ nhưng là một thứ ích kỷ trẻ con, chẳng ai có thể giận Houka bởi vì cô luôn làm mọi việc rối tung lên với những việc làm không suy trước tính sau của mình. Tuy hầu như mọi lúc Houka luôn tỏ ra lười biếng, ngây thơ vô tội vạ và cực kỳ chậm hiểu, đôi lúc cô lại khiến mọi người ngạc nhiên tột độ với những hành động trưởng thành một cách bất thường của mình. Một điểm nổi bật của Houka, là cô luôn nhìn sự vật với một góc độ đặc biệt, nghĩ tới mọi việc bằng những cách không ai có thể ngờ tới.
Chắc hẳn khi nhìn Houka chiến đấu, chẳng ai là không thể bật cười. Cô đem cả sự lạc quan và trẻ con của mình vào trong chiến trận. Tiêu diệt kẻ thù bằng những đòn tấn công hết sức kỳ quặc như biến thành một cây quạt và thổi bay người khác chẳng hạn, hoặc hôn gió và làm cho kẻ thù xây xẩm. Cô chỉ đơn thuần là chiến đấu và vui chơi mà thôi.
Cô con gái đầu của gia đình Ozu được chú ý bởi dấu hiệu “Yahoo!” mà cô vẫn thường làm, biểu lộ cho tinh thần chiến đấu và sự lạc quan của cô. Đây chính là hai điều mà các anh em của cô luôn yêu quý, bởi dù cho có tỏ ra ngốc nghếch và nông nổi đôi lúc, nhưng những hành động của cô luôn có một ý nghĩa sâu xa. Cô luôn quan tâm và yêu thương anh em của mình, chỉ là thường biểu hiện nó bằng những cách khác thường mà thôi.
Nếu như nói chuyện tình của Urara là một thiên tình sử tuyệt đẹp, thì những chuyện tình của Houka lại giống như một vở hài kịch nhiều hơn. Cô hẹn hò với rất nhiều các chàng trai, thậm chí lên lịch cho một ngày hẹn hò của mình một cách chu đáo. Nhưng người nổi bật nhất trong số đó, và là người làm cho các anh em của cô nổi điên nhiều nhất, chính là Tetsuya-kun,người từng suýt chết vì bị quái vật của Infershia là Red Skulled Skeleton (Đầu Lâu Đỏ) nguyền rủa.Chính vì vậy,Houka đã nhận lời cầu hôn của Tetsuya là để thực hiện di nguyện cuối của anh. Nhưng sau đó, hai người đã hủy kết hôn vì con quái vật đã bị tiêu diệt, lời nguyền trên Tetsuya cũng đã bị xóa bỏ. Một phiên bản nam giới của Houka, Tetsuya cũng rất nhí nhảnh và vô tư lự, nên nhiều lần làm Makito nổi giận.
Mặc cho sự tự do phóng khoáng và ngây thơ của mình, Houka lại sở hữu một trái tim tràn ngập lòng dũng cảm. Chính nó đã giúp cô trưởng thành trong trận chiến và trở thành một phù thủy tài năng.
Special Magic: Shapeshifting – Biến hình
Houka bay bổng và lãng mạn thường gặp rắc rối với đầu óc quá mơ tưởng của mình. Cô thường để đầu óc trên mây và mơ được làm một người mẫu cũng như người yêu của một anh chàng đẹp trai giàu có. Vì gió không có hình dạng nhất định và không thể đoán trước, nên Ma thuật đặc biệt của Houka chính là Biến hình.
Houka có thể biến mình thành bất cứ hình dạng nào, từ một con ong mật cho đến một hòm thư hay thậm chí cả những nhân dạng như Chopin hay Vancuria. Nhưng cô không thể hoàn toàn giống với những thứ mình muốn biến thành, chúng chứa đựng bản chất của cô. Những thứ tác động lên chúng có thể ảnh hưởng đến Houka, và nếu như bị tấn công quá mạnh, Houka sẽ mất đi dạng đang biến thành và trở lại cơ thể bình thường của mình. Houka cũng giữ lại bản chất của mình khi biến thành người khác. Một bài học chơi đàn piano khủng khiếp trong tập 23 (Forbidden Magic! ~Rooji Maneji Maji Mamaruji~) đã chứng minh rằng Houka không thể chơi đàn piano như Chopin dù cho có biến thành ông ta đi chăng nữa.

MagiGreen-Makito[sửa | sửa mã nguồn]

Là thành viên thứ năm của Magiranger,đồng thời là con trai cả của gia đình Ozu, là MagiGreen với sức mạnh của Groungel, Thiên thần Đất và Thiên nhiên, tượng trưng cho Taurus (Nhân ngưu)
Anh là một người với tính tình vui vẻ, lạc quan, hòa đồng, dễ gần và dành phần lớn thời gian để trồng và chăm sóc cây. Makito rất nóng tính nhưng anh luôn đặt những thành viên gia đình lên trên bản thân. Thiếu vắng cha mẹ, Makito đã trở thành trụ cột trong gia đình và luôn là người chăm sóc cho những thành viên khác.Chính anh là nhân tố quan trọng giúp cho gia đình Ozu gắn kết với nhau, điều đó được thể hiện rõ nhất khi một trong bốn Four Kings of Hell (Tứ Vương Địa ngục) là Samurai Shichijuurou đã cắt đứt sự đoàn kết và tình anh em trong gia đình Ozu (Xem Magiranger tập 27:Our Bonds). Mặc dù mang ước mơ được đi du học từ khi còn trẻ, Makito đã gác lại giấc mơ phía sau để chăm lo cho gia đình thay cha mẹ, kể từ sau sự cố Kai bị tấn công bởi gấu và Tsubasa tỏ ra vô trách nhiệm. Từ đó, anh quyết định chăm lo cho những người em cho tới khi họ trưởng thành(Xem Magiranger tập 37:Sniper). Anh thường không xuất hiện nhiều, nhưng luôn là nguồn động lực lớn để cổ vũ cho cả gia đình cùng chiến đấu (Xem Magiranger tập 32: Father’s Words). Mặc dù ít được thể hiện, nhưng tình yêu của anh dành cho Eriko rất sâu đậm, mặc cho cô có khiến trái tim anh tan nát, anh vẫn sẵn lòng làm mọi thứ vì cô, dù có vô lý tới đâu (Xem Magiranger tập 10: If The Flower Blooms).
Ozu Makito sở hữu Special Magic: Herbology – Ma thuật Tự nhiên
Ma thuật của Makito liên hệ với nguyên tố Đất của anh ta nhiều nhất trong số năm Phù thủy. Anh ta chú ý vào tính xác thực của Tự nhiên quanh mình nhất và có thể sử dụng nhiều cách với câu thần chú của mình. Cây cối dẫn đường cho anh ta, dây leo cử động và quấn chặt lấy kẻ thù khi anh ta ra lệnh, và cây cối hoa cỏ mọc lên ở bất cứ nơi nào Makito chỉ định.
Trong ma thuật phương Tây, Đất được cho là một nguyên tố đặc và vững chắc nhất. Tất cả ma thuật của nó tập trung đến những thể vật chất, thông thường có nguồn gốc từ mặt đất như cây cối, đá, cát… Những ảnh hưởng của ma thuật nguyên tố Đất là dễ thấy và hiện diện rõ ràng nhất, hay nói cách khác, nó ít có tính huyền bí nhất, khiến nguyên tố Đất trở thành nguyên tố ‘thực tế” nhất trong mọi nguyên tố.

Wolzard – Wolzard FireIsamu[sửa | sửa mã nguồn]

Là người cha trong gia đình Ozu và chính là Thiên thần của Lòng dũng cảm Bragel. Trong cuộc chiến với thế lực Infershia, Raigel cấu kết với ác quỷ, làm cho ông bị thương ở vai. Nhưng, với lòng dũng cảm ông ra lệnh cho Thiên thần Mặt Trăng Lunagel phong ấn cánh cổng Hades Gate nhăn cản bước đi của N Ma và Buranken, một mình liều mạng xông thẳng vào Hades Gate, tiêu diệt đội quân bóng tối. Nhưng, ông lại bị N Ma phù phép trở thành phù thủy bóng đêm-Wolzard. Để không bị thế lực bóng tối phát hiện, vợ ông, Miyuki nói dối các con mình rằng ông là một nhà thám hiểm và đã chết ở nam cực.
Isamu mang sức mạnh rất mạnh mẽ-cấp độ lớn nhất của sức mạnh lửa, là sức mạnh của Bragel.

MagiMotherwhite-Miyuki[sửa | sửa mã nguồn]

Là mẹ trong gia đình Ozu và là vợ của Isamu. Miyuki, với một linh hồn dịu dàng và thuần khiết như băng tuyết đã dập tắt ngọn lửa Bragel, khiến Thiên thần của Lòng dũng cảm ở lại mặt đất và kết hôn cùng cô với cái tên người Ozu Isamu. Thoạt tiên khi Miyuki được đưa đến trước mặt Magiel, bà đã rất tức giận bởi hành động dại dột từ người tướng quân mà bà tin tưởng nhất. Nhưng một lần nữa, Miyuki đã chiếm được lòng tin của Magiel khi chứng minh cho bà thấy rằng bên trong cơ thể bình thường của một người trần gian như cô ẩn giấu một sức mạnh lớn hơn bất kỳ ma thuật nào của Magitopia, chính là lòng dũng cảm. Chính điều đó đã khiến Magiel quyết định trao ma thuật của vị Thiên Thần lâu đời nhất Magitopia – Snowgel, cho Miyuki.

MagiShine-Hikaru[sửa | sửa mã nguồn]

Là Thiên thần Sungel. Sau khi phong ấn Raigel đã bị hóa thành ếch.15 năm sau, sau khi gặp Urara, anh được cô trao cho nụ hôn, Sungel đã biến đổi trở lại thành một chàng trai khôi ngô, tuấn tú là Hikaru.
Câu chuyện tình của Urara và Hikaru chính là một trong những điểm nhấn của bộ phim. Câu chuyện bắt đầu khi Urara phải vượt qua nỗi sợ hãi của mình để hôn một con ếch, và rồi thật bất ngờ, con ếch tỏa sáng và trở thành một thanh niên khôi khô tuấn tú trước mặt cô. Đó chính là Hikaru, Thiên thần Mặt trời, người sau đó trở thành người thầy, người cố vấn và là một thành viên không thể thiếu trong gia đình của năm anh em. Cách cư xử của Urara với Hikaru không có gì gọi là mềm mỏng, hay thậm chí lúc đầu có phần hơi… bạo lực. Nhưng dần dần, cô đã phải lòng người thầy thông minh và tốt bụng, luôn hết lòng giúp đỡ và bảo vệ cho anh em cô. Sau biết bao nhiêu thăng trầm và biến cố, Urara cuối cùng đã trở thành vợ của Hikaru, và cả hai cùng nhau sống hạnh phúc ở Vương quốc Ma thuật. Một cái kết đẹp cho chuyện tình của cả hai.
Anh là Thiên thần mặt trời nên tất nhiên, anh mang sức mạnh của ánh mặt trời. Với cây đèn thần và mèo thần đèn Smoky, anh cùng các phù thủy khác đã lập lên nhiều chiến thắng huy hoàng.

Các thiên thần[sửa | sửa mã nguồn]

Năm thiên thần tối cao[sửa | sửa mã nguồn]

  • Heavenly Saint Flagel (Nhật: 天空聖者フレイジェル Tenkū Seija Fureijeru?) Thiên thần Hoả thiêu
  • Heavenly Saint Volgel (Nhật: 天空聖者ボルジェル Tenkū Seija Borujeru?) Thiên thần Quanh lôi
  • Heavenly Saint Splagel (Nhật: 天空聖者スプラジェル Tenkū Seija Supurajeru?) Thiên thần Thuỷ lưu
  • Heavenly Saint Wingel (Nhật: 天空聖者ウインジェル Tenkū Daiseija Uinjeru?) Thiên thần bão tố
  • Heavenly Saint Groungel (Nhật: 天空聖者グランジェル Tenkū Seija Guranjeru?) Thiên thần thiên nhiên

Các thiên thần khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Heavenly Archsaint Magiel (Nhật: 天空大聖者マジエル Tenkū Daiseija Majieru?) Tổng Thiên thần
  • Heavenly Saint Sungel (Nhật: 天空聖者ライジェル Tenkū Seija Sunjeru?) Thiên thần Mặt trời
  • Heavenly Saint Lunagel (Nhật: 天空聖者ルナジェル Tenkū Seija Runajeru?) Thiên thần Mặt Trăng
  • Heavenly Saint Stargel (Nhật: 天空聖者ライジェル Tenkū Seija Starjeru?) Thiên thần Sao băng – Sức mạnh từ các ngôi sao băng đã xuất hiện trong Thủy thủ Mặt Trăng
  • Heavenly Saint Nebulagel (Nhật: 天空聖者ライジェル Tenkū Seija Nebulajeru?) Thiên thần Tinh vân
  • Heavenly Saint Raigel (Nhật: 天空聖者ライジェル Tenkū Seija Raijeru?) Thiên thần Ánh sáng
  • Heavenly Saint Nogel (Nhật: 天空聖者ライジェル Tenkū Seija Halojeru?) Thiên thần Tân tinh
  • Heavenly Saint Bragel (Nhật: 天空聖者ライジェル Tenkū Seija Brajeru?) Thiên thần Lòng dũng cảm
  • Heavenly Saint Reflectgel (Nhật: 天空聖者スノウジェル Tenkū Seija Reflectjeru?) Thiên thần Từ trường
  • Heavenly Saint Snowgel (Nhật: 天空聖者スノウジェル Tenkū Seija Sunōjeru?) Thiên thần Băng tuyết
  • Heavenly Saint Seagel (Nhật: 天空聖者スノウジェル Tenkū Seija Seajeru?) Thiên thần Đại dương – Sức mạnh điều khiển tiếng hát biển cả đã xuất hiện trong Thủy thủ Mặt Trăng
  • Heavenly Saint Skygel (Nhật: 天空聖者スノウジェル Tenkū Seija Skyjeru?) Thiên thần Bầu trời – Sức mạnh điều khiển sức mạnh bầu trời đã xuất hiện trong Thủy thủ Mặt Trăng
  • Heavenly Saint Langel (Nhật: 天空聖者スノウジェル Tenkū Seija Langjeru?) Thiên thần Địa trấn
  • Heavenly Saint Saturngel (Nhật: 天空聖者スノウジェル Tenkū Seija Saturnjeru?) Thiên thần Tái sinh – Sức mạnh diều khiển sự bất ngờ, sự im lặng, sự sống, cái chết và sự tái sinh đã xuất hiện trong Thủy thủ Mặt Trăng
  • Heavenly Saint Chronogel (Nhật: 天空聖者クロノジェル Tenkū Seija Kuronojeru?) Thiên thần Thời gian – Sức mạnh diều khiển thời gian cũng xuất hiện trong Thủy thủ Mặt Trăng
  • Heavenly Saint Prophesygel (Nhật: 天空聖者スノウジェル Tenkū Seija Prophesyjeru?) Thiên thần Tiên tri
  • Heavenly Saint Psychicgel (Nhật: 天空聖者スノウジェル Tenkū Seija Psychicjeru?) Thiên thần Ngoại cảm
  • Heavenly Saint Venusngel (Nhật: 天空聖者スノウジェル Tenkū Seija Venusjeru?) Thiên thần Ánh Kim – Sức mạnh diều khiển sức mạnh ảo ảnh, sắc đẹp và phản chiếu đã xuất hiện trong Thủy thủ Mặt Trăng
  • Heavenly Saint Eargel (Nhật: 天空聖者スノウジェル Tenkū Seija Towarjeru?) Thiên thần Áo đen – Là sức mạnh của nhân vật Tuxedo mặt nạ xuất hiện trong Thủy thủ Mặt Trăng

Đồng minh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Mandora Boy (Nhật: マンドラ坊や Mandora Bōya?)
  • Smoky the Magical Cat (Nhật: 魔法猫スモーキー Mahō Neko Sumōkī?)
  • Goddess of the Mini-Spring
  • Năm phù thủy huyền thoại

Khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Yuka Yamazaki (Nhật: 山崎 由佳 Yamazaki Yuka?)
  • Eriko Ikeda (Nhật: 池田 江里子 Ikeda Eriko?)
  • Akane (Nhật: 茜 Akane?)

Underground Hades Empire Infershia[sửa | sửa mã nguồn]

Các tập[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Magiranger, mỗi tập phim được gọi là “cánh cửa” theo motif phép thuật.

  1. Buổi sáng của cuộc hành trình ~Maagi Magi Magiiro~ (旅立ちの朝~マージ・マジ・マジーロ~, Tabidachi no Asa ~Māji Maji Majīro~?)
  2. Dũng cảm lên nào ~Maagi Magi Magika~ (勇気を出して~マージ・マジ・マジカ~, Yūki o Dashite ~Māji Maji Majika~?)
  3. Phép thuật cưỡi rồng ~Maagi Giruma Jinga~ (魔竜に乗れ~マージ・ジルマ・ジンガ~, Maryū ni Nore ~Māji Jiruma Jinga~?)
  4. Vua của Majin ~Maagi Giruma Magi Jinga~ (魔人の王様~マージ・ジルマ・マジ・ジンガ~, Majin no Ōsama ~Māji Jiruma Maji Jinga~?)
  5. Con đường tình yêu! ~Maagi Magiiro~ (恋をしようよ~マージ・マジーロ~, Koi o Shiyō yo ~Māji Majīro~?)
  6. Người cai trị bóng tối ~Uuza Douza Uru Zanga~ (闇の覇王~ウーザ・ドーザ・ウル・ザンガ~, Yami no Haō ~Ūza Dōza Uru Zanga~?)
  7. Bước vào giấc mơ ~Jinga Magiiro~ (夢の中へ~ジンガ・マジーロ~, Yume no Naka e ~Jinga Majīro~?)
  8. Chúng ta là các nữ chiến binh ~Majuna Majuna~ (君こそヒロイン~マジュナ・マジュナ~, Kimi Koso Hiroin ~Majuna Majuna~?)
  9. Hợp thể tình bạn rực lửa ~Giruma Maagi Magi Jinga~ (炎の友情合体~ジルマ・マージ・マジ・ジンガ~, Honō no Yūjō Gattai ~Jiruma Māji Maji Jinga~?)
  10. Nếu bông hoa nở ~Giruma Magika~ (花が咲いたら~ジルマ・マジカ~, Hana ga Saitara ~Jiruma Majika~?)
  11. Ma cà rồng trong bóng đêm ~Magiiro Magika~ (吸血鬼の夜~マジーロ・マジカ~, Kyūketsuki no Yoru ~Majīro Majika~?)
  12. Dấu hiệu quyết tâm ~Maagi Giruma Magi Magika~ (決意のしるし~マージ・ジルマ・マジ・マジカ~, Ketsui no Shirushi ~Māji Jiruma Maji Majika~?)
  13. Nếu mình là mẹ ~Jinga Majuna~ (お母さんなら~ジンガ・マジュナ~, Okāsan Nara ~Jinga Majuna~?)
  14. Cú đấm rực lửa ~Gii Gii Jijiru~ (燃えろパンチ~ジー・ジー・ジジル~, Moero Panchi ~Jī Jī Jijiru~?)
  15. Anh trai của cô dâu ~Giruma Magi Majuna~ (花嫁の兄~ジルマ・マジ・マジュナ~, Hanayome no Ani ~Jiruma Maji Majuna~?)
  16. Chìa khóa cánh cổng ~Uzaara Ugaro~ (門の鍵~ウザーラ・ウガロ~, Mon no Kagi ~Uzāra Ugaro~?)
  17. Không cần khoan nhượng ~Uuza Douza Uru Ugaro~ (優しさはいらない~ウーザ・ドーザ・ウル・ウガロ~, Yasashisa wa Iranai ~Ūza Dōza Uru Ugaro~?)
  18. Kết hợp sức mạnh ~Maagi Giruma Gii Jinga~ (力を合わせて~マージ・ジルマ・ジー・ジンガ~, Chikara o Awasete ~Māji Jiruma Jī Jinga~?)
  19. Chiếc đèn phép thuật ~Meeza Zazare~ (魔法のランプ~メーザ・ザザレ~, Mahō no Ranpu ~Mēza Zazare~?)
  20. Hãy hôn tôi, Kero ~Goolu Golu Goludiiro~ (キスしてケロ~ゴール・ゴル・ゴルディーロ~, Kisu Shite Kero ~Gōru Goru Gorudīro~?)
  21. Xuất phát, tàu phép thuật tốc hành ~Goo Goo Goludiiro~ (魔法特急で行こう~ゴー・ゴー・ゴルディーロ~, Mahō Tokkyū de Ikō ~Gō Gō Gorudīro~?)
  22. Hẹn hò tại Kyoto? ~Luuma Goludo~ (京都でデート?~ルーマ・ゴルド~, Kyōto de Dēto? ~Rūma Gorudo~?)
  23. Phép cấm ~Rooji Maneeji Magi Mamaruji~ (禁断の魔法~ロージ・マネージ・マジ・ママルジ~, Kindan no Mahō ~Rōji Menēji Maji Mamaruji~?)
  24. Như là người thầy ~Golu Golu Gojika~ (先生として~ゴル・ゴル・ゴジカ~, Sensei Toshite ~Goru Goru Gojika~?)
  25. Lòng dũng cảm bị đánh cắp ~Giruma Magi Magiiro~ (盗まれた勇気~ジルマ・マジ・マジーロ~, Nusumareta Yūki ~Jiruma Maji Majīro~?)
  26. Tin tưởng!! ~Giruma Gii Magika~ (信じろよ!~ジルマ・ジー・マジカ~, Shinjiro yo! ~Jiruma Jī Majika~?)
  27. Mối liên kết của chúng ta ~Magiine Magiine~ (俺たちの絆~マジーネ・マジーネ~, Oretachi no Kizuna ~Majīne Majīne~?)
  28. Vĩnh hằng… ~Giruma Magi Magi Magiine~ (永遠に…~ジルマ・マジ・マジ・マジーネ~, Eien ni… ~Jiruma Maji Maji Majīne~?)
  29. Lặp đi lặp lại “Hả?” ~Gii Magi Magiiro~ (くり返す「あれ?」~ジー・マジ・マジーロ~, Kurikaesu “Are?” ~Jī Maji Majīro~?)
  30. Sức mạnh huyền thoại ~Maagi Magi Magi Magiiro~ (伝説の力~マージ・マジ・マジ・マジーロ~, Densetsu no Chikara ~Māji Maji Maji Majīro~?)
  31. Majin phi thường ~Maagi Giruma Golu Jingajin~ (凄まじき魔神~マージ・ジルマ・ゴル・ジンガジン~, Susamajiki Majin ~Māji Jiruma Goru Jingajin~?)
  32. Lời của cha ~Maagi Giruma Golu Gogika~ (父の言葉~マージ・ジルマ・ゴル・ゴジカ~, Chichi no Kotoba ~Māji Jiruma Goru Gojika~?)
  33. Tới Infershia ~Maagi Golu Magika~ (インフェルシアへ~マージ・ゴル・マジカ~, Inferushia e ~Māji Goru Majika~?)
  34. Mối liên kết dũng khí ~Goolu Golu Goludo~ (勇気の絆~ゴール・ゴル・ゴルド~, Yūki no Kizuna ~Gōru Goru Gorudo~?)
  35. Thung lũng thần linh ~Magi Magi Jijiru~ (神々の谷~マジ・マジ・ジジル~, Kamigami no Tani ~Maji Maji Jijiru~?)
  36. Sự trừng phạt của các vị thần ~Maagi Golu Gogika~ (神罰執行~マージ・ゴル・ゴジカ~, Shinbatsu Shikkō ~Māji Goru Gojika~?)
  37. Bắn tỉa ~Golu Maagi~ (狙い撃ち~ゴル・マージ~, Neraiuchi ~Goru Māji~?)
  38. Lời hứa với anh hai ~Goo Magiiro~ (アニキとの約束~ゴー・マジーロ~, Aniki to no Yakusoku ~Gō Majīro~?)
  39. Chị em hoán đổi ~Majuna Giruma~ (あべこべ姉弟~マジュナ・ジルマ~, Abekobe Kyōdai ~Majuna Jiruma~?)
  40. Khu vườn của Xà Nữ ~Magine Luludo~ (蛇女の庭~マジーネ・ルルド~, Hebi-onna no Niwa ~Majīne Rurudo~?)
  41. Thầy của thầy ~Goolu Golu Majuulu~ (先生の先生~ゴール・ゴル・マジュール~, Sensei no Sensei ~Gōru Goru Majūru~?)
  42. Quyết đấu! Hai vị Thần tối thượng ~Goolu Luuma Golu Gonga~ (対決!二極神~ゴール・ルーマ・ゴル・ゴンガ~, Taiketsu! Nikyokushin ~Gōru Rūma Goru Gonga~?)
  43. Khu vườn hồng hoang ~Magi Magi Gogika~ (茨の園~マジ・マジ・ゴジカ~, Ibara no Sono ~Maji Maji Gojika~?)
  44. Mùi hương của mẹ ~Giruma Giruma Gonga~ (母さんの匂い~ジルマ・ジルマ・ゴンガ~, Kāsan no Nioi ~Jiruma Jiruma Gonga~?)
  45. Hai người là bạn ~Gii Golu Majuna~ (二人はともだち~ジー・ゴル・マジュナ~, Futari wa Tomodachi ~Jī Goru Majuna~?)
  46. Hướng đến hồ nước ~Goolu Golu Golu Goludiiro~ (湖へ向かえ~ゴール・ゴル・ゴル・ゴルディーロ~, Mizūmi e Mukae ~Gōru Goru Goru Gorudīro~?)
  47. Thần chú lên bạn ~Luludo Goludiiro~ (君にかける魔法~ルルド・ゴルディーロ~, Kimi ni Kakeru Mahō ~Rurudo Gorudīro~?)
  48. Quyết chiến ~Magi Majuulu Gogoolu Jingajin~ (決戦~マジ・マジュール・ゴゴール・ジンガジン~, Kessen ~Maji Majūru Gogōru Jingajin~?)
  49. Trở về với huyền thoại ~Maagi Magi Magend~ (伝説への帰還~マージ・マジ・マジェンド~, Densetsu e no Kikan ~Māji Maji Majendo~?)

Đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

  • Mahou Sentai Magiranger the Movie: Bride of Infershia ~Maagi Magi Giruma Jinga~ (インフェルシアの花嫁, Inferushia no Hanayome?) ~マギマギギルマジンガ~
  • Mahou Sentai Magiranger vs. Dekaranger ~Maagi Giruma Deka Magika~
  • Mahou Sentai Magiranger: Revealed! The Gold Grip Phone’s Super Magic ~Golu Goolu Goo Goo~

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tesshō Genda (玄田 哲章, Genda Tesshō?): Narrator

Magiranger[sửa | sửa mã nguồn]

  • Atsushi Hashimoto (橋本 淳, Hashimoto Atsushi?): Kai Ozu/MagiRed
  • Hiroya Matsumoto (松本 寛也, Matsumoto Hiroya?): Tsubasa Ozu/MagiYellow
  • Asami Kai (甲斐 麻美, Kai Asami?): Urara Ozu/MagiBlue
  • Ayumi Beppu (別府 あゆみ, Beppu Ayumi?): Houka Ozu/MagiPink
  • Yuki Ito (伊藤 友樹, Itō Yūki?): Makito Ozu/MagiGreen
  • Yousuke Ichikawa (市川 洋介, Ichikawa Yōsuke?): Hikaru/MagiShine/Sungel (Lồng tiếng)
  • Azusa Watanabe (渡辺 梓, Watanabe Azusa?): Miyuki Ozu/MagiMother, Goddess Of Mini Spring (Special)
  • Tsutomu Isobe (磯部 勉, Isobe Tsutomu?): Wolzard (Lồng tiếng)/Blagel (Lồng tiếng)/Isamu Ozu

Đồng minh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kumiko Higa (比嘉 久美子, Higa Kumiko?): Mandra Boy (Lồng tiếng)/Announcer (calls each episode’s title)
  • Takeshi Kusao (草尾 毅, Kusao Takeshi?): Smoky (Lồng tiếng)
  • Kaoru Hirata (平田 薫, Hirata Kaoru?): Yuka Yamazaki (5, 14, 25, Movie, 39-40, 49)
  • Meibi Yamanouchi (山内 明日, Yamanouchi Meibi?): Rin/Lunagel (Lồng tiếng)
  • Keiko Han (潘 恵子, Han Keiko?): Snowgel (Lồng tiếng)
  • Machiko Soga (曽我 町子, Soga Machiko?): Magiel (Movie, 48-49)

Infershia[sửa | sửa mã nguồn]

  • Daisuke Namikawa (浪川 大輔, Namikawa Daisuke?): N Ma (Lồng tiếng)
  • Tetsu Inada (稲田 徹, Inada Tetsu?): Ifrit (Lồng tiếng)
  • Ryoutarou Okiayu (置鮎 龍太郎, Okiayu Ryōtarō?): Cyclops (Lồng tiếng)
  • Atsuko Tanaka (田中 敦子, Tanaka Atsuko?): Gorgon (Lồng tiếng)
  • Kazuki Yao (矢尾 一樹, Yao Kazuki?): Drake (Lồng tiếng)
  • Masato Hirano (平野 正人, Hirano Masato?): Toad (Lồng tiếng)
  • Nozomu Sasaki (佐々木 望, Sasaki Nozomu?): Wyvern (Lồng tiếng)
  • Mitsuru Ogata (小形 満, Ogata Mitsuru?): Titan (Lồng tiếng)
  • Hideyuki Umezu (梅津 秀行, Umezu Hideyuki?): Sleipnir (Lồng tiếng)
  • Kyoko Terase (寺瀬 今日子, Terase Kyoko?): Sphinx (Lồng tiếng)
  • Akio Ohtsuka (大塚 明夫, Ōtsuka Akio?): Dagon (Lồng tiếng)
  • Hisao Egawa (江川 央生, Egawa Hisao?): Branken (Lồng tiếng)
  • Yasuhiro Takato (高戸 靖広, Takato Yasuhiro?): Raigel (Lồng tiếng)/Meemy (Lồng tiếng)
  • Misa Watanabe (渡辺 美佐, Watanabe Misa?): Vancuria (Lồng tiếng)
  • Chiaki Horan (ホラン 千秋, Horan Chiaki?): Nai
  • Tomomi Kitagami (北神 朋美, Kitagami Tomomi?): Mea

Đóng thế trang phục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Seiji Takaiwa (高岩 成二, Takaiwa Seiji?): MagiRed
  • Hirofumi Fukuzawa (福沢 博文, Fukuzawa Hirofumi?): MagiGreen
  • Yasuhiko Imai (今井 靖彦, Imai Yasuhiko?): MagiYellow
  • Mizuho Nogawa: MagiBlue
  • Yūki Ono (小野 友紀, Ono Yūki?): MagiPink
  • Yasuhiro Takeuchi (竹内 康博, Takeuchi Yasuhiro?):Smokey
  • Jiro Okamoto (岡元 次郎, Okamoto Jirō?): MagiShine
  • Yūichi Hachisuka (蜂須賀 祐一, Hachisuka Yūichi?): MagiMother
  • Hideaki Kusaka (日下 秀昭, Kusaka Hideaki?): Wolzard

Bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu
  • Mahou Sentai Magiranger (魔法戦隊マジレンジャー, Mahō Sentai Majirenjā?)
    • Lyrics: Yūho Iwasato
    • Composition: Takafumi Iwasaki
    • Arrangement: Seiichi Kyōda
    • Artist: Takafumi Iwasaki (岩崎 貴文, Iwasaki Takafumi?)
Kết
  • The Spell Advent ~ Magical Force (呪文降臨~マジカル・フォース, Jumon Kōrin ~ Majikaru Fōsu?)
    • Lyrics: Yūho Iwasato
    • Composition: YOFFY
    • Arrangement: Psychic Lover & Kenichirō Ōishi
    • Artist: Sister MAYO
Xen kẽ
  • “The Spell Advent ~ Magical Force” (呪文降臨~マジカル・フォース, Jumon Kōrin ~ Majikaru Fōsu?, 8) performed by Ayumi Beppu và Asami Kai
  • “The 5 Magicians” (5人の魔法使い, Gonin no Mahōtsukai?, 3) performed by Mandora Boy (Kumiko Higa)
  • “Majin Fusion! MagiKing” (魔神合体! マジキング, Majin Gattai! MajiKingu?) performed by Masaaki Endoh
  • “Peace in the Havens” (天空界のやすらぎ, Tenkūkai no Yasuragi?) performed by Mika Kikuchi
  • “Fantastic! Magi Action” (ファンタスティック!マジアクション, Fantasutikku! Maji Akushon?) performed by Hideaki Takatori
  • “Madou Knight Wolzard” (魔導騎士ウルザード, Madō Kishi Uruzādo?) performed by Nobuo Yamada (NoB)
  • “Shining Magic MagiShine” (シャイニング マジック マジシャイン, Shainingu Majikku MajiShain?) performed by Psychic Lover
  • “Travelion Go!” (トラベリオン・ゴー!, Toraberion Gō!?)” performed by Hiroshi Kitadani
  • “Magic Spells” (魔法のJUMON, Mahō no Jumon?) performed by Takafumi Iwasaki & Sister MAYO
  • “Song For Magitopia” (Movie) performed by Ichiro Mizuki, Akira Kushida và Hironobu Kageyama
  • “Eternally…” (永遠に…, Eien ni…?) performed by Mayumi Gọjo
  • “Make Legend! Magiranger!!” (メイク・レジェンド!マジレンジャー!!, Meiku Rejendo! Majirenjā!!?) performed by Ichiro Mizuki
Character songs
  • “Courage is a Phoenix” (勇気はフェニックス, Yūki wa Fenikkusu?) performed by Kai (Atsushi Hashimoto)
  • “Go! Yellow Thunder” performed by Tsubasa (Hiroya Matsumoto)
  • “You to Tomorrow” (明日への君, Ashita e no Kimi?) performed by Urara (Asami Kai)
  • “Breeze of Love” (愛の風, Ai no Kaze?) performed by Houka (Ayumi Beppu)
  • “Mr. Green ~Horizon~” (Mr.Green~地平線~, Misutā Gurīn ~Chiheisen~?) performed by Makito (Yuki Ito)
  • “Sun ~the power of rising sun~” (太陽~the power of rising sun~, Taiyō ~za pawā obu raijingu san~?) performed by Hikaru (Yousuke Ichikawa)
  • “Sing! Swing!! Smoky!!!” (シング!スウィング!!スモーキー!!!, Shingu! Suwingu!! Sumōkī!!?, 19) performed by Smoky (Takeshi Kusao)
  • “Bloody Friday Nightmare” (ブラッディーフライデーナイトメア, Buraddī Furaidē Naitomea?, 9, 19) performed by Nai (Chiaki Horan) and Mea (Tomomi Kitagami)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ .mw-parser-output cite.citation{font-style:inherit}.mw-parser-output .citation q{quotes:”“”””””‘””’”}.mw-parser-output .id-lock-free a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-free a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/65/Lock-green.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-limited a,.mw-parser-output .id-lock-registration a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-limited a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-registration a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d6/Lock-gray-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-subscription a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-subscription a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/aa/Lock-red-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .cs1-subscription,.mw-parser-output .cs1-registration{color:#555}.mw-parser-output .cs1-subscription span,.mw-parser-output .cs1-registration span{border-bottom:1px dotted;cursor:help}.mw-parser-output .cs1-ws-icon a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4c/Wikisource-logo.svg”)right 0.1em center/12px no-repeat}.mw-parser-output code.cs1-code{color:inherit;background:inherit;border:none;padding:inherit}.mw-parser-output .cs1-hidden-error{display:none;font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-visible-error{font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-maint{display:none;color:#33aa33;margin-left:0.3em}.mw-parser-output .cs1-format{font-size:95%}.mw-parser-output .cs1-kern-left,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-left{padding-left:0.2em}.mw-parser-output .cs1-kern-right,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-right{padding-right:0.2em}.mw-parser-output .citation .mw-selflink{font-weight:inherit}
    “Magiranger – Chiến binh siêu nhân”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Toei Page
  • TV Asahi Page
  • Magical Library Lưu trữ 2008-12-19 tại Wayback Machine – extensive spell lists for all characters
  • Mahou Sentai Magiranger trên Internet Movie Database
  • Mahou Sentai Magiranger vs. Dekaranger trên Internet Movie Database
Tiền nhiệm:
Dekaranger
Super Sentai
2005 – 2006
Kế nhiệm:
Boukenger


Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Mahou_Sentai_Magiranger&oldid=64888338”

Từ khóa: Mahou Sentai Magiranger, Mahou Sentai Magiranger, Mahou Sentai Magiranger

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO uy tín giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

Nguồn: Wikipedia

Scores: 4.2 (133 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn