Material Girl là gì? Chi tiết về Material Girl mới nhất 2023
Đối với các định nghĩa khác, xem Material Girl (định hướng).
Material girl
“Material Girl”
Đĩa đơn của Madonna
từ album Like a Virgin
Mặt B
“Pretender”
Phát hành
23 tháng 1, 1985 (1985-01-23)
Định dạng
7″
12″
Thu âm
Tháng 4 – 5, 1984
Thể loại
Dance-pop
Thời lượng
4:01
Hãng đĩa
Sire
Warner Bros.
Sáng tác
Peter Brown
Robert Rans
Sản xuất
Nile Rodgers
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
“Like a Virgin”
(1984)
“Material Girl”
(1985)
“Crazy for You”
(1985)
Video âm nhạc
“Material Girl” trên YouTube
“Material Girl” là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, Like a Virgin (1984). Nó được phát hành vào ngày 23 tháng 1 năm 1985 như là đĩa đơn thứ hai trích từ album bởi Sire Records. Ngoài ra, bài hát cũng xuất hiện trong album tuyển tập năm 1990 The Immaculate Collection với một số hiệu chỉnh về phần phối khí, cũng như với phiên bản gốc trong album tuyển tập năm 2009 Celebration. “Material Girl” là một bản dance-pop được viết lời bởi Peter Brown và Robert Rans, và được sản xuất bởi Nile Rodgers. Madonna giải thích rằng ý tưởng cho bài hát được xuất phát từ chính những trải nghiệm trong cuộc sống của cô lúc bấy giờ, và cảm thấy rằng “Material Girl” thu hút công chúng chính là nhờ nội dung có phần khiêu khích của nó.
“Material Girl” còn bao gồm một đoạn phối với một giọng hát lặp lại như người máy cho đoạn hook của nó, “living in a material world”. Nội dung của bài hát nói về chủ nghĩa vật chất, trong đó Madonna hát về mong muốn có được một cuộc sống phóng túng và giàu có, chứ không phải những mối quan hệ tình cảm và sự lãng mạn. Sau khi phát hành, nó đã nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ nhận định “Material Girl” và đĩa đơn trước “Like a Virgin” đã giúp nâng tầm hình ảnh của Madonna như là một biểu tượng của nền văn hóa pop. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, lọt vào top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Bỉ, Canada, Ireland, Nhật Bản và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn thứ ba của nữ ca sĩ lọt vào top 5 tại đây.
Video ca nhạc cho “Material Girl” được đạo diễn bởi Mary Lambert, người đã hợp tác với Madonna trong hai video ca nhạc cho “Like a Virgin” và “Borderline”, trong đó cô hóa thân thành Marilyn Monroe trong màn trình diễn của bài hát “Diamonds Are a Girl’s Best Friend” trích từ phân cảnh của bộ phim năm 1953 Gentlemen Prefer Blondes. Ngoài ra, nó còn bao gồm những cảnh một đạo diễn Hollywood đã cố gắng theo đuổi nữ diễn viên (do chính Madonna thủ vai), nhưng trái với nội dung bài hát, người phụ nữ trẻ đã không bị thu hút bởi vật chất và ông đã thành công trong việc hẹn hò với cô. Video đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1985 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ và Video có vũ đạo xuất sắc nhất, nhưng không thắng giải nào.
Kể từ khi phát hành, cụm từ “material girl” đã trở thành một biệt danh khác của Madonna, mặc dù cô luôn thể hiện sự hối hận khi thu âm nó bởi tiêu đề của bài hát đã gắn bó với cô trong nhiều thập niên. “Material Girl” đã được trình diễn trong năm chuyến lưu diễn của Madonna, với nội dung dàn dựng tương tự như video ca nhạc của nó. Bài hát cũng được hát lại bởi một số nghệ sĩ như Elton John, Britney Spears, chị em Hilary và Haylie Duff, cũng như xuất hiện trong nhiều bộ phim như Moulin Rouge! (2001) và Bridget Jones: The Edge of Reason (2004). Tính đến nay, nó được ghi nhận bởi giới chuyên môn và truyền thông trong việc giúp nâng cao vị thế của người phụ nữ, và là đề tài cho nhiều cuộc tranh luận trong nhiều năm.
Danh sách bài hát
Đĩa đơn 7″ tại Mỹ / Vương quốc Anh[1]
“Material Girl” – 4:00
“Pretender” – 4:28
Đĩa đơn 7″ tại Mỹ / Vương quốc Anh / Đĩa đơn CD tái bản (1995)[2]
“Material Girl” (Dance phối) – 6:05
“Pretender” – 4:28
Đĩa đơn 12″ tại Nhật[3]
“Material Girl” (Dance phối mở rộng) – 6:10
“Into the Groove” – 4:45
“Angel” (Dance phối) – 6:14
Xếp hạng
Xếp hạng tuần
Bảng xếp hạng (1984–85)
Vị trí
cao nhất
Úc (Kent Music Report)[4]
4
Áo (Ö3 Austria Top 40)[5]
8
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[6]
4
Canada (RPM)[7]
4
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[8]
5
Pháp (SNEP)[9]
47
Đức (Official German Charts)[10]
13
Ireland (IRMA)[11]
3
Ý (FIMI)[12]
18
Nhật Bản Quốc tế (Oricon)[13]
2
Hà Lan (Dutch Top 40)[14]
7
Hà Lan (Single Top 100)[15]
7
New Zealand (Recorded Music NZ)[16]
5
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[17]
10
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[18]
15
Anh Quốc (Official Charts Company)[19]
3
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[20]
2
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[21]
1
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[22]
49
Xếp hạng cuối năm
Bảng xếp hạng (1985)
Vị trí
Australia (Kent Music Report)[4]
48
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[23]
56
Canada (RPM)[24]
46
Netherlands (Single Top 100)[25]
57
Italy (FIMI)[26]
75
UK Singles (Official Charts Company)[27]
51
US Billboard Hot 100[28]
58
Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia
Chứng nhận
Doanh số
Anh (BPI)[29]
Bạc
405,000[30]
xChưa rõ ràng
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
^ Material Girl (7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1985. 7-29083.Quản lý CS1: khác (liên kết)
^
Material Girl (12-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1985. 929 083-7, W9083T.Quản lý CS1: khác (liên kết)
^
Material Girl (Japan CD Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1985. WPCP-5063.Quản lý CS1: khác (liên kết)
^ aă
Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992(doc)|format= cần |url= (trợ giúp). Australian Chart Book, St Ives, N.S.W. ISBN 0-646-11917-6.
^“Austriancharts.at – Madonna – Material Girl” (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
^“Ultratop.be – Madonna – Material Girl” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
^
“RPM100 Singles & Where to find them”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
^
“Eurochart Hot 100 Singles”. Billboard. 97 (26). New York: Nielsen Business Media, Inc. ngày 14 tháng 4 năm 1985. tr. 50. ISSN 0006-2510. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
^“Lescharts.com – Madonna – Material Girl” (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
^“Musicline.de – Madonna Single-Chartverfolgung” (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
^“The Irish Charts – Search Results – Material Girl”. Irish Singles Chart. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
^
“Madonna: Material Girl” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^
“ライク・ア・ヴァージ Japanese Singles Chart” (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 22 tháng 4 năm 1985. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^“Nederlandse Top 40 – Madonna” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
^“Dutchcharts.nl – Madonna – Material Girl” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
^“Charts.nz – Madonna – Material Girl”. Top 40 Singles. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
^
Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
^“Swisscharts.com – Madonna – Material Girl”. Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
^“Madonna: Artist Chart History”. Official Charts Company. Truy cập 12 tháng 12 năm 2014.
^“Madonna Chart History (Hot 100)”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
^“Madonna Chart History (Dance Club Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
^“Madonna Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
^
“Jaaroverzichten 1985” (bằng tiếng Dutch). Ultratop. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^
“RPM’s Top 100 Singles of 1985”. RPM. RPM Music Publications Ltd. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
^
“Jaaroverzichten — Single 1985”. Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2011.
^
“Top Annuali Single: 1985” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^
“Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 10. 18 tháng 1 năm 1986.
^
“Top Pop Albums 1985”. Billboard. 97 (52). Nielsen Business Media, Inc. ngày 28 tháng 12 năm 1985. ISSN 0006-2510.
^
“Britain single certifications – Madonna – Material Girl” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014. Chọn singles trong bảng chọn Format.Chọn Silver trong nhóm lệnh Certification.Nhập Material Girl vào khung “Search BPI Awards” rồi nhấn Enter
^
“Madonna: The Official Top 40”. MTV. MTV Networks. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
Tài liệu
Clerk, Carol (2002), Madonnastyle, Omnibus Press, ISBN 0-7119-8874-9
Cook, Nicholas (2000), Analysing musical multimedia, Oxford University Press, ISBN 0-19-816737-7
Cross, Mary (2007), Madonna: A Biography, Greenwood Publishing Group, ISBN 0-313-33811-6
Feldman, Christopher (2000), Billboard book of number 2 singles, Watson-Guptill, ISBN 0-8230-7695-4
Guilbert, Georges-Claude (2002), Madonna as postmodern myth, McFarland, ISBN 0-7864-1408-1
Hymowitz, Kay S. (2008), Liberation’s children: parents and kids in a postmodern age, University of Virginia, ISBN 1-56663-495-4
Lewis, Lisa A. (1991), Gender politics and MTV: voicing the difference, Temple University Press, ISBN 0-87722-942-2
Metz, Andrew; Benson, Carol (1999), The Madonna Companion: Two Decades of Commentary, Music Sales Group, ISBN 0-8256-7194-9
Rooksby, Rikky (2004), The Complete Guide to the Music of Madonna, Omnibus Press, ISBN 0-7119-9883-3
Taraborrelli, Randy J. (2002), Madonna: An Intimate Biography, Simon & Schuster, ISBN 0-7432-2880-4
Timmerman, Dirk (2007), Madonna Live! Secret Re-inventions and Confessions on Tour, Maklu Publications, ISBN 90-8595-002-3
Liên kết ngoài
Madonna “Material Girl” music video MTV
Lời bài hát tại MetroLyrics
x
t
s
Bài hát của Madonna
Danh sách đĩa đơn
Thập niên 1980
“Everybody”
“Burning Up”
“Holiday”
“Lucky Star”
“Borderline”
“Like a Virgin”
“Material Girl”
“Crazy for You”
“Angel”
“Into the Groove”
“Dress You Up”
“Gambler”
“Live to Tell”
“Papa Don’t Preach”
“True Blue”
“Open Your Heart”
“La Isla Bonita”
“Who’s That Girl”
“Causing a Commotion”
“The Look of Love”
“Spotlight”
“Like a Prayer”
“Express Yourself”
“Cherish”
“Oh Father”
“Dear Jessie”
Thập niên 1990
“Keep It Together”
“Vogue”
“Hanky Panky”
“Justify My Love”
“Rescue Me”
“This Used to Be My Playground”
“Erotica”
“Deeper and Deeper”
“Bad Girl”
“Fever”
“Rain”
“Bye Bye Baby”
“I’ll Remember”
“Secret”
“Take a Bow”
“Bedtime Story”
“Human Nature”
“You’ll See”
“One More Chance”
“Love Don’t Live Here Anymore”
“You Must Love Me”
“Don’t Cry for Me Argentina”
“Another Suitcase in Another Hall”
“Frozen”
“Ray of Light”
“Drowned World/Substitute for Love”
“The Power of Good-Bye”
“Nothing Really Matters”
“Beautiful Stranger”
Thập niên 2000
“American Pie”
“Music”
“Don’t Tell Me”
“What It Feels Like for a Girl”
“Die Another Day”
“American Life”
“Hollywood”
“Me Against the Music”
“Nothing Fails”
“Love Profusion”
“Hung Up”
“Sorry”
“Get Together”
“Jump”
“Hey You”
“4 Minutes”
“Give It 2 Me”
“Miles Away”
“Celebration”
“Revolver”
Thập niên 2010
“Give Me All Your Luvin'”
“Girl Gone Wild”
“Masterpiece”
“Turn Up the Radio”
“Living for Love”
“Ghosttown”
“Bitch I’m Madonna”
“Hold Tight”
“Medellín”
“Crave”
“I Rise”
Đĩa đơn quảng bá
“You Can Dance (LP Cuts)”
“Erotic”
“I Want You”
“Sky Fits Heaven”
“Impressive Instant”
“GHV2 Megamix”
“Into the Hollywood Groove”
“Nobody Knows Me”
“Imagine” (trực tiếp)
“Superstar”
“Future”
“Dark Ballet”
“I Don’t Search I Find”
Bài hát thu âm khác
“Santa Baby”
“I Surrender Dear”
“Sooner or Later”
“Oh What a Circus”
“Sing”
“Candy Shop”
“Beat Goes On”
“Gang Bang”
“I Don’t Give A”
“Devil Pray”
“Unapologetic Bitch”
“Illuminati”
“Joan of Arc”
“Iconic”
“Holy Water”
“Wash All Over Me”
“Rebel Heart”
“God Control”
Bài hát sáng tác khác
“Sidewalk Talk”
“Each Time You Break My Heart”
“Just a Dream”
“Love Won’t Wait”
“The Greatest Hit”
“Don’t Wanna Lose This Feeling”
“Who’s That Chick?”
Sách
Thể loại
Cổng tri thức
Bản mẫu
Dự án
Thể loại:
Bài hát của Madonna
Đĩa đơn năm 1985
Bài hát năm 1985
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot Dance Club Songs
Bài hát của Hilary Duff
Đĩa đơn năm 1984
Bài hát năm 1984
Thể loại ẩn:
Quản lý CS1: khác
Trang có chú thích có định dạng mà không có URL
Trang có chú thích thiếu ngày truy cập và URL
Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ
Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
Từ khóa:
material girl là gì
material girl” là gì
material girl nghĩa là gì
material girl
material girl mean
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO từ khóa giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
Nguồn: Wikipedia
La Trọng Nhơn
Tôi là La Trọng Nhơn - người xây dựng nên LADIGI.VN, tôi có niềm đam mê với Digital Marketing. Tôi muốn xây dựng website này để chia sẻ đến những bạn gặp khó khăn khi bắt đầu vào nghề, có thể tiếp cận kiến thức đúng đắn và thực tế thông qua website này.
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn