Momen Quán Tính Của Vật Rắn Đối Với Trục Quay (update 2023)

Mô men quán tính là một khái niệm cực kỳ quan trọng trong vật lý cơ học. Nó đề cập đến mức độ khó khăn mà một vật chịu đựng để thay đổi trạng thái chuyển động của nó. Nếu mô men quán tính của một vật lớn, khi đó việc thay đổi trạng thái chuyển động của nó đòi hỏi sức lực lớn hơn so với một vật có mô men quán tính nhỏ. Mô men quán tính là một thước đo quan trọng được sử dụng để tính toán chuyển động của các vật trong không gian, từ đó người ta có thể dự đoán và hiểu rõ hơn về hành vi và tương tác giữa các vật trong môi trường vật lý. Mô men quán tính có ảnh hưởng lớn đến nhiều lĩnh vực như ô tô, máy móc, máy bay, tàu thủy, chế tạo công nghiệp, và nhiều lĩnh vực khác trong kỹ thuật và khoa học.

Momen Quán Tính Của Vật Rắn Đối Với Trục Quay

Momentum quán tính của vật rắn đối với trục quay được tính bằng sản phẩm của khối lượng, vận tốc góc và bán kính của vật rắn đến trục quay:

L = Iωr

Trong đó:

L là momentum quán tính của vật rắn đối với trục quay, tính bằng đơn vị N.m.s.

I là moment quán tính của vật rắn quanh trục quay, tính bằng đơn vị kg.m².

ω là vận tốc góc của vật rắn quay quanh trục quay, tính bằng đơn vị rad/s.

r là bán kính của vật rắn đến trục quay, tính bằng đơn vị m.

CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA VẬT RẮN (PHAN 2-MÔMEN QUÁN TÍNH)

Mô men quán tính

Mô men quán tính là một đại lượng vật lý (với đơn vị đo trong SI là kilôgam mét vuông kg m²) đặc trưng cho mức quán tính của các vật thể trong chuyển động quay, tương tự như khối lượng trong chuyển động thẳng.

Với một khối lượng m có kích thước nhỏ so với khoảng cách r tới trục quay, mô men quán tính được tính bằng:

I = m r 2 {\displaystyle I=mr^{2}}

Với hệ nhiều khối lượng có kích thước nhỏ, mô men quán tính của hệ bằng tổng của mô men quán tính từng khối lượng:

I = i m i r i 2 {\displaystyle I=\sum _{i}m_{i}r_{i}^{2}}

Với vật thể rắn đặc, chứa các phần tử khối lượng gần như liên tục về khoảng cách, phép tổng được thay bằng tích phân toàn bộ thể tích vật thể:

I = r 2 d m {\displaystyle I=\int r^{2}\,dm\,\!}

Với dm là phần tử khối lượng trong vật và r là khoảng cách từ dm đến tâm quay. Nếu khối lượng riêng của vật là ρ thì:

d m = ρ d V {\displaystyle dm=\rho dV}

Với dV là phần tử thể tích.

Mô men quán tính này còn gọi là mô men quán tính khối lượng (the mass moment of inertia).

Cần phân biệt với mô men quán tính chính trung tâm hay mô men quán tính của tiết diện (the area moment of inertia or the second moment of area) đơn vị đo trong SI là m4 (độ dài 4) đặc trưng cho sức kháng uốn của một tiết diện theo một trục xác định, áp dụng cho kết cấu thanh, cột..v..v.. Vì các kỹ sư thường hay nói tắt là mô men quán tính mà không nói cụ thể là mô men quán tính khối lượng hay là mô men quán tính theo hình dạng tiết diện.

Mô men quán tính của tiết diện đối với trục y là I x {\displaystyle I_{x}} ,được tính như sau:

I x = A y 2 d x d y {\displaystyle I_{x}=\int \int _{A}y^{2}\,dxdy\,\!}

Mô men quán tính của tiết diện với trục x là I y {\displaystyle I_{y}} như sau:

I y = A x 2 d y d x {\displaystyle I_{y}=\int \int _{A}x^{2}\,dydx\,\!}

Tính chất: Mô men quán tính của một hình phức tạp bằng tổng mô men quán tính của của từng hình đơn giản.

Mô men quán tính của tiết diện đối với trục chính trung tâm được gọi là mô men quán tính chính trung tâm của mặt cắt.

Một số công thức

Với một số vật thể có dạng hình học đơn giản, mô men quán tính (mô men quán tính về khối lượng) được tính như sau:

  • Với vành tròn đồng chất, bán kính r, khối lượng m, trục quay qua tâm và vuông góc với mặt phẳng chứa vành tròn:
I = m r 2 {\displaystyle I=mr^{2}}
  • Với đĩa tròn đồng chất, bán kính r, khối lượng m, trục quay qua tâm và vuông góc với mặt phẳng chứa đĩa tròn:
I = 1 2 m r 2 {\displaystyle I={\frac {1}{2}}mr^{2}}
  • Với thanh thẳng đồng chất, chiều dài l, khối lượng m, trục quay ở 1 đầu thanh:
I = m l 2 3 {\displaystyle I={\frac {ml^{2}}{3}}}
  • Với thanh thẳng đồng chất, chiều dài l, khối lượng m, trục quay ở chính giữa thanh:
I = m l 2 12 {\displaystyle I={\frac {ml^{2}}{12}}}
  • Với hình cầu đồng chất, bán kính R, khối lượng m:
I = 2 5 m R 2 {\displaystyle I={\frac {2}{5}}mR^{2}}
  • Với mặt cầu đồng chất, bán kính R, khối lượng m:
I = 2 3 m R 2 {\displaystyle I={\frac {2}{3}}mR^{2}}

Công thức dời trục

Xem chi tiết tại định lý trục quay song song

Các công thức trên được áp dụng khi trục đi qua tâm của vật thể. Trong thực tế, nhiều khi ta cần tính mô men quán tính qua một trục khác không đi qua tâm, nhưng song song với trục ban đầu (trục quay đi qua tâm của vật thể). Khi đó có thể áp dụng định lý dời trục (Steiner – Huygens):

I 1 = I 0 + m d 2 {\displaystyle I_{1}=I_{0}+md^{2}}

trong đó:

  • I 1 {\displaystyle I_{1}} là mô men quán tính đối với trục mới
  • I 0 {\displaystyle I_{0}} là mô men quán tính đối với trục ban đầu (trục quay đi qua tâm của vật thể)
  • m {\displaystyle m} là khối lượng của vật
  • d {\displaystyle d} là khoảng cách giữa hai trục

Liên hệ với mô men động lượng

Giống như động lượng bằng khối lượng nhân với vận tốc, trong chuyển động quay, mô men động lượng, L {\displaystyle L} bằng mô men quán tính, I {\displaystyle I} , nhân với vận tốc góc, ω {\displaystyle \omega }

L = I × ω {\displaystyle L=I\times \omega }

Xem thêm

  • Mô men lực
  • Mô men động lượng
  • Mô men

Tham khảo

  1. Giáo trình sức bền vật liệu. T/g: Đỗ Kiến Quốc- Nguyễn Thị Hiền Lương- Tiêu Năng Long- Trần Nhật Minh- Trần Tấn Quốc Nhà xuất bản đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. Số đăng ký KHXB: 191-2010/CXB/107-08/ĐHQG-TPHCM


Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Mô_men_quán_tính&oldid=69931235”

Scores: 4.9 (106 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn