Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Mookda Narinrak
|
|
---|---|
![]() |
|
Sinh | 26 tháng 7, 1996 Ranong, Thái Lan |
Quốc tịch | Thái Lan |
Tên khác | Mookda / Mook / Narin |
Trường lớp | University Of The Thai Chamber Of Commerce |
Nghề nghiệp | Diễn viên Người mẫu Vũ công |
Năm hoạt động | 2011 – nay |
Chiều cao | 3 ft 3 in (1m65) |
Cân nặng | 45 kg (99 lb) |
Mookda Narinrak (tên tiếng Thái: มุกดา นรินทร์รักษ์, nghệ danh Mook (มุก), sinh ngày 26 tháng 07 năm 1996) là diễn viên, người mẫu Thái Lan. Hiện cô là diễn viên độc quyền của Đài Channel 7 (CH7) Thái Lan. Cô được biết đến là Miss Teen Thailand 2011[1].
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Cô từng trở thành Miss Teen tại Thái Lan vào năm 2011. Mookda Narinrak hiện theo nghiệp người mẫu, diễn viên ở xứ sở chùa vàng. Bên cạnh đó, cô cũng có niềm đam mê với nhảy hiện đại, vẽ và chơi piano. Mookda Narinrak nổi tiếng trên mạng nhờ có gương mặt thanh tú, làn da trắng mịn và vóc dáng chuẩn. Cô còn được mọi người ví như Lưu Diệc Phi phiên bản Thái Lan. Năm 2012, Narinrak đạt giải nhất về vũ đạo khi tham gia nhóm nhảy dành riêng cho các thần tượng. Mookda Narinrak còn là người mẫu ký hợp đồng với tạp chí Ray Magazine (trụ sở đặt tại Tokyo, Nhật Bản). Cô lấn sân sang mảng phim ảnh vào năm 2016 và trở thành diễn viên nổi bật trên truyền hình Thái Lan tại đài Channel 7 (CH7). Bộ phim được khán giả chú ý nhiều là Mussaya với diễn viên đang hot CH7 Mick Tongraya và Pantagarn Ruk với Artit Tangwiboonpanit.
Năm 2019, Mookda bắt đầu có những bước tiến lớn khi thủ vai cô gái 17 tuổi Nampeung trong Âm thanh địa ngục với Mike Pattaradet – cũng là bộ phim yêu thích nhất năm 2019. Năm 2020, cô đóng vai Feunglada trong Bức màn tình yêu với Weir và Paramita “Mitra” trong Mắt xích hận thù với Kem Hussawee.
Tháng 5/2020, Mook kí thêm 5 năm diễn viên độc quyền cho CH7.
Các bộ phim đã từng tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Phim | Vai | Đóng với | Đài |
---|---|---|---|---|
2016 | Kamin Gub Poon | Paramee | Artit Tangwiboonpanit | CH7 |
Tai Rom Pra Baramee: Jahk Fahk Fah Suralai | ส้ม | |||
2017 | Massaya
Massaya, không dám nói yêu anh |
Massaya Rattanamahasarn | Mick Tongraya | |
2018 | Pan Ta Gaan Ruk
Đùa yêu |
Prapai | Artit Tangwiboonpanit | |
Nang Thip
Oán nghiệp |
Parita Chotwaree | Takphet Lekawijit | ||
2019 | Series Suparburut Jorm Jon: Maturot Logan
Âm thanh địa ngục |
M.L. Petch Nampeung Jatuwarun | Pataradet Sa-nguankwamdee | |
2020 | Marn Bang Jai
Bức màn tình yêu |
Feunglada “Lada” Kitpaisan | Sukollawat Kanarot | |
So Wayree
Mắt xích hận thù |
Paramitra “Mitra” Isares | Hussawee Pakrapongpisan | ||
2021 | Koo Kaen Saen Ruk
Oan gia ngõ hẹp |
Ingdao Naowarat / Daopradub Tubjakrawan | Pataradet Sa-nguankwamdee | |
Keoi Ban Rai Sapai Hiso | Hussawee Pakrapongpisan | |||
Buang Wimala
Mắt xích hận thù 2 |
Paramitra “Mitra” Isares | Hussawee Pakrapongpisan (khách mời) | ||
Vasin Asvanarunat |
Sitcom[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Phim | Vai |
---|---|---|
2017 |
Ama Apartment
The Lion Howl and the Brutal Dragon |
Mei Li |
Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Phim | Vai | Đóng với |
---|---|---|---|
2021 | My Boss is a Serial Killer | Maesa | Saharat Sangkapreecha, Preechaya Pongthananikorn, Pramote Pathan, Pongsatorn Jongwilas |
MV[sửa | sửa mã nguồn]
- ปรารถนา / Bprattanah (Desire) – Sukie ft. Thanachai Utchin (2014)
- แค่คนที่แอบรัก / Kae Kon Tee Aep Ruk (Just Someone Who Secretly Loves You) – Season Five ft Noynae (2017)
- คำถามจากคนเก่า / Kum Tahm Juk Kon Gao (Shouldn’t Ask) – NONT TANONT (2020) (với Hussawee Pakrapongpisan)
- พูดเหมือนจำ ทำเหมือนเดิม / Poot Meuan Jum Tum Meuan Derm (You Speak Like You Remember, You Act The Same) – New Jiew (2020) (với Sapol Assawamunkong)
- ลาออก / Lah Auk (Quit) (OST My Boss is a Serial Killer) – PARADOX (2021)
Song[sửa | sửa mã nguồn]
- เวลาที่สำคัญ / Wayla Tee Samkan
- ด้วยสองมือเรา / Duay Saung Meu Rao
- พลิกล็อค / Plik Lok (OST Koo Kaen Saen Ruk) ft Pataradet Sa-nguankwamdee
TVC[sửa | sửa mã nguồn]
- Skinrxlab Thailand
- Twin lotus Thailand
- CPN Life
- POP LIVE Special Workshop: When We Were Young
- New Balance Eyewear
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
- Winner of Miss Teen Thailand 2011
- TO BE NUMBER ONE IDOL 2012 Dance Team
- Tokyo Runway 2013
- Ray Magazine Model (Tokyo, Japan) 2013 – 2014
- Rising Star of the Year 2017 (Thailand Fever Awards 2017)
- Popular Girl of the Year 2019 (Kazz Awards 2019)
- Zoom Female Rising star of the Year (Zoomdara New Year Award 2019) – Drama “Maturot Loghan”
- Female Rising star of the year (Nakaraj Award 2019) – Drama “Maturot Loghan”
- Female Rising star of the year (Maya Awards 2020) – Drama “So Wayree”
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
-
^
“Mookda Narinrak”. Truy cập 7 tháng 7 năm 2019.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- เฟซบุ๊กแฟนเพจของมุกดา – FB
- อินสตาแกรมของมุกดา – IG
- Người mẫu thời trang
- Người mẫu nữ
- Sinh 1996
- Phụ nữ thế kỷ 21
- Nhân vật còn sống
- Nữ diễn viên truyền hình Thái Lan
- Nữ người mẫu Thái Lan
Từ khóa: Mookda Narinrak, Mookda Narinrak, Mookda Narinrak
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO LADIGI giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
Nguồn: Wikipedia
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn