Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
“My Humps” | ||||
---|---|---|---|---|
![]() |
||||
Đĩa đơn của The Black Eyed Peas từ album Monkey Business |
||||
Mặt B | “So Real” | |||
Phát hành | 20 tháng 9, 2005 | |||
Định dạng |
|
|||
Thu âm | 2004 | |||
Thể loại |
|
|||
Thời lượng | 5:27 | |||
Hãng đĩa |
|
|||
Sáng tác |
|
|||
Sản xuất | will.i.am | |||
Thứ tự đĩa đơn của The Black Eyed Peas | ||||
|
||||
Video âm nhạc | ||||
“My Humps” trên YouTube |
“My Humps” là một bài hát của nhóm nhạc người Mỹ The Black Eyed Peas nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, Monkey Business (2005). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 20 tháng 9 năm 2005 bởi Interscope Records, A&M Records và will.i.am Music Group. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi thành viên của nhóm will.i.am, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1983 của Sexual Harassment “I Need a Freak” được viết lời bởi David Payton dưới bút danh Lynn Tolliver. Ban đầu được dự định sẽ do The Pussycat Dolls thể hiện cho album phòng thu đầu tay của họ PCD (2005), “My Humps” là một bản dance-pop và hip hop kết hợp với những yếu tố từ electro cũng như được thiết lập như là một bản song ca giữa will.i.am và giọng ca chính Fergie, trong đó mang nội dung đề cập đến một người phụ nữ có một thân hình tuyệt vời và thường sử dụng những lợi thế đó để quyến rũ những người đàn ông giàu có và giúp cô đạt được những mục đích của bản thân.
Sau khi phát hành, “My Humps” đa phần nhận được những phản ứng tiêu cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ chủ yếu tập trung chỉ trích vào nội dung lời bài hát xáo rỗng và gọi đây là một bản nhạc “xấu hổ”, đồng thời so sánh nó với bài hát năm 2003 của Kelis “Milkshake”. Tuy nhiên, bài hát đã gặt hái nhiều giải thưởng và để cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng một giải Grammy ở hạng mục Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 49. “My Humps” cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Ireland và New Zealand, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia bài hát xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Bỉ, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Na Uy, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ hai trong sự nghiệp của The Black Eyed Peas vươn đến top 5 tại đây.
Video ca nhạc cho “My Humps” được đồng đạo diễn bởi Fatima Robinson và Malik Hassan Sayeed, trong đó bao gồm những cảnh Fergie nhảy với những vũ công và xuất hiện bên cạnh những món đồ đắt tiền được cho là những món quà được nhiều người đàn ông mua cho cô như ví và đồ trang sức, bên cạnh hình ảnh những thành viên còn lại của The Black Eyed Peas hát và rap về số tiền họ đã bỏ ra để chinh phục nữ ca sĩ. Nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2006 cho Video Hip-Hop xuất sắc nhất và Nhạc chuông của năm, và chiến thắng hạng mục đầu tiên. Kể từ khi phát hành, “My Humps” đã xuất hiện trong một số tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm CSI: Crime Scene Investigation, CSI: NY, Entourage, Hattrick và The Office. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 7 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại. Một phiên bản phối lại chính thức của bài hát với sự tham gia thực hiện của Lil Jon, cũng được phát hành.
Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]
- Đĩa CD tại châu Âu và Anh quốc[1]
- “My Humps” – 4:10
- “My Humps” (Lil Jon phối lại) – 3:45
- Đĩa CD maxi tại châu Âu và Anh quốc[2]
- “My Humps” (bản album) – 4:13
- “My Humps” (Lil Jon phối lại) – 3:46
- “So Real” – 2:25
- “My Humps” (video ca nhạc) – 3:54
- Tải kĩ thuật số – Lil Jon phối lại[3]
- “My Humps” (Lil Jon phối lại) – 3:44
Thành phần thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]
- Thu âm
- Thu âm tại The Stewchia ở Los Feliz, California và Morning View Studios ở Malibu, California.
- Bao gồm phần tham chiếu từ “I Need a Freak”, viết lời bởi David Payton (dưới bút danh Lynn Tolliver) thuộc Sugar Hill Music Publishing (BMI).
- Thành phần
- Giọng chính – Fergie, will.i.am
- Giọng nền – apl.de.ap, Taboo
- Viết lời – William Adams, David Payton
- Sản xuất – will.i.am
- Kỹ sư – will.i.am, Jason “ill-aroma” Villaroman
- Phối khí – Serban Ghenea
- Lập trình, synthesizer, guitar bass – will.i.am
Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bảng xếp hạng (2005-06) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Úc (ARIA)[4] | 1 |
Áo (Ö3 Austria Top 40)[5] | 4 |
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[6] | 3 |
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[7] | 5 |
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[8] | 7 |
Đan Mạch (Tracklisten)[9] | 5 |
Hà Lan (Dutch Top 40)[10] | 4 |
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[11] | 2 |
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[12] | 7 |
Pháp (SNEP)[13] | 11 |
Đức (Official German Charts)[14] | 4 |
Hy Lạp (IFPI)[15] | 18 |
Hungary (Rádiós Top 40)[16] | 19 |
Hungary (Dance Top 40)[17] | 8 |
Ireland (IRMA)[18] | 1 |
Ý (FIMI)[19] | 9 |
New Zealand (Recorded Music NZ)[20] | 1 |
Na Uy (VG-lista)[21] | 4 |
Rumani (Romanian Top 100)[22] | 7 |
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[23] | 19 |
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[24] | 3 |
Anh Quốc (Official Charts Company)[25] | 3 |
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[26] | 3 |
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[27] | 57 |
Hoa Kỳ Hot Rap Songs (Billboard)[28] | 10 |
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[29] | 4 |
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[30] | 4 |
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2005) | Vị trí |
---|---|
Australia (ARIA)[31] | 44 |
Australia Urban (ARIA)[32] | 20 |
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[33] | 94 |
Ireland (IRMA)[34] | 14 |
Netherlands (Dutch Top 40)[35] | 71 |
Netherlands (Single Top 100)[36] | 55 |
New Zealand (Recorded Music NZ)[37] | 38 |
UK Singles (Official Charts Company)[38] | 32 |
US Billboard Hot 100[39] | 32 |
US Pop Songs (Billboard)[39] | 27 |
Bảng xếp hạng (2006) | Vị trí |
Australia (ARIA)[40] | 36 |
Australia Urban (ARIA)[41] | 10 |
Austria (Ö3 Austria Top 40)[42] | 31 |
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[43] | 39 |
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[44] | 64 |
Denmark (Tracklisten)[45] | 39 |
Europe (European Hot 100 Singles)[46] | 11 |
Germany (Official German Charts)[47] | 30 |
Hungary (Dance Top 40)[48] | 64 |
Italy (FIMI)[49] | 43 |
Netherlands (Dutch Top 40)[50] | 101 |
Romania (Romanian Top 100)[51] | 58 |
Switzerland (Schweizer Hitparade)[52] | 29 |
UK Singles (Official Charts Company)[53] | 75 |
US Billboard Hot 100[46] | 42 |
US Pop Songs (Billboard)[46] | 39 |
Xếp hạng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2000-09) | Vị trí |
---|---|
US Billboard Hot 100[54] | 84 |
Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số |
---|---|---|
Úc (ARIA)[55] | Bạch kim | 70.000^ |
Brazil (ABPD)[56] | Bạch kim | 80.000* |
Pháp (SNEP)[57] | Không có | 62,500[58] |
Đức (BVMI)[59] | Vàng | 150.000^ |
New Zealand (RMNZ)[60] | Vàng | 5.000* |
Thụy Điển (GLF)[61] | Vàng | 10.000^ |
Anh (BPI)[62] | Vàng | 400.000![]() |
Hoa Kỳ (RIAA)[63] | Không có | 2,482,000[64] |
Nhạc chuông | ||
Hoa Kỳ (RIAA)[65] Nhạc chuông |
2× Bạch kim | 2.000.000^ |
*Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
-
^
“The Black Eyed Peas – My Humps”. Discogs. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “The Black Eyed Peas – My Humps”. Discogs. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “My Humps (Lil Jon Remix) – Single”. iTunes (AU). Apple. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Australian-charts.com – The Black Eyed Peas – My Humps”. ARIA Top 50 Singles.
- ^ “Austriancharts.at – The Black Eyed Peas – My Humps” (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
- ^ “Ultratop.be – The Black Eyed Peas – My Humps” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
- ^ “Ultratop.be – The Black Eyed Peas – My Humps” (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
- ^ “ČNS IFPI” (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Czech Republic. Ghi chú: Đổi sang bảng xếp hạng CZ – RADIO – TOP 100, chọn 200608 rồi bấm tìm kiếm.
- ^ “Danishcharts.com – The Black Eyed Peas – My Humps”. Tracklisten.
- ^ “Nederlandse Top 40 – The Black Eyed Peas” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 10 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “The Black Eyed Peas: My Humps” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
- ^ “Lescharts.com – The Black Eyed Peas – My Humps” (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
- ^ “The Black Eyed Peas – My Humps” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “IFPI Greece Top 50 Singles”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2006.
- ^ “Archívum – Slágerlisták – MAHASZ” (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
- ^ “Archívum – Slágerlisták – MAHASZ” (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
- ^ “Chart Track: Week 49, 2005”. Irish Singles Chart.
- ^ “Italiancharts.com – The Black Eyed Peas – My Humps”. Top Digital Download.
- ^ “Charts.nz – The Black Eyed Peas – My Humps”. Top 40 Singles.
- ^ “Norwegiancharts.com – The Black Eyed Peas – My Humps”. VG-lista.
- ^ “Romanian Top 100 – Top 10” (bằng tiếng Rumani). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Swedishcharts.com – The Black Eyed Peas – My Humps”. Singles Top 100.
- ^ “Swisscharts.com – The Black Eyed Peas – My Humps”. Swiss Singles Chart.
- ^ “Black Eyed Peas: Artist Chart History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “The Black Eyed Peas Chart History (Hot 100)”. Billboard.
- ^ “The Black Eyed Peas Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)”. Billboard.
- ^ “The Black Eyed Peas Chart History (Hot Rap Songs)”. Billboard.
- ^ “The Black Eyed Peas Chart History (Pop Songs)”. Billboard.
- ^ “The Black Eyed Peas Chart History (Rhythmic)”. Billboard.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2005”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Singles 2005”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Jaaroverzichten 2005”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Jaarlijsten 2005” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Jaaroverzichten 2005” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Top Selling Singles of 2005”. RIANZ. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “UK Year-end Singles 2005” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ a ă “The Year in Music and Touring: 2005” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2006”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Urban Singles 2006”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Jahreshitparade 2006”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Jaaroverzichten 2006”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Rapports Annuels 2006”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ a ă â “The Year in Music and Touring: 2006” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
-
^
“Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|work=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Éves összesített listák – Dance Top 100 – 2006” (bằng tiếng Hungary). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “I singoli più venduti del 2006” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Jaarlijsten 2006” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “2006 Romanian Top 100”. rt100.ro. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Swiss Year-End Charts 2006”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “UK Year-end Singles 2006” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Decade End Charts – Hot 100 Songs”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Brasil single certifications – Black Eyed Peas – My Humps” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Brasileira dos Produtores de Discos. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “France single certifications – Black Eyed Peas” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l’édition phonographique. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “InfoDisc: Les Singles les plus Vendus en 2006”. Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Black Eyed Peas; ‘My Humps’)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “New Zealand single certifications – Black Eyed Peas – My Humps”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2007” (PDF). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Britain single certifications – Black Eyed Peas – My Humps” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019. Chọn singles trong bảng chọn Format. Chọn Gold trong nhóm lệnh Certification. Nhập My Humps vào khung “Search BPI Awards” rồi nhấn Enter
- ^ “American single certifications – Black Eyed Peas – My Humps” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
- ^ Grein, Paul (3 tháng 6 năm 2009). “Week Ending May 31, 2009: “Boom Boom Pow” Sets Digital Record”. Chart Watch. Yahoo! Inc. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2012.
- ^ “American single certifications – Black Eyed Peas – My Humps” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Lời bài hát tại MetroLyrics
- Đĩa đơn năm 2005
- Bài hát năm 2005
- Bài hát của The Black Eyed Peas
- Bài hát của Alanis Morissette
- Đĩa đơn quán quân tại Úc
- Đĩa đơn quán quân tại Ireland
- Đĩa đơn quán quân tại New Zealand
- Đĩa đơn quán quân UK R&B Singles Chart
- Bài hát về tình dục
- Bài hát viết bởi will.i.am
- Bài hát sản xuất bởi will.i.am
- Đĩa đơn của Interscope Records
- Đĩa đơn của A&M Records
Từ khóa: My Humps, My Humps, My Humps
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO từ khóa giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
Nguồn: Wikipedia
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn