Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng trung ương) là tổ chức tài chính trung ương của Việt Nam, có trách nhiệm quản lý và điều tiết hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Ngân hàng này được thành lập vào năm 1951, từ đó cho đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đóng góp rất nhiều vào sự phát triển kinh tế đất nước. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện chính sách tiền tệ, đảm bảo ổn định giá và ổn định tài chính, cung cấp thanh khoản và hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức tài chính trên toàn quốc. Để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, ngân hàng cũng cung cấp nhiều dịch vụ quan trọng như cho vay, gửi tiền, tín dụng thương mại, chuyển khoản và nhiều hơn nữa. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam luôn sẵn sàng đón nhận các thách thức và cơ hội mới trong cách thức quản lý tài chính, để hoạt động một cách hiệu quả nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế nước nhà.
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam Là Ngân Hàng Nào
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam là ngân hàng trung ương của Việt Nam, được thành lập và quản lý bởi Chính phủ Việt Nam. Tên gọi đầy đủ của ngân hàng này là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được viết tắt là NHNN. Nhiệm vụ chính của NHNN là điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo sự ổn định của tỷ giá, giá cả và tín dụng trong nền kinh tế.
4 ngân hàng nhà nước lớn nhất Việt Nam #lsx #short
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | |
---|---|
Chính phủ Việt Nam | |
![]() |
|
|
|
Thống đốc đương nhiệm | |
Nguyễn Thị Hồng | |
từ 12 tháng 11 năm 2020 | |
|
|
Bổ nhiệm bởi | Thủ tướng Chính phủ |
Nhiệm kỳ | 5 năm |
Thành lập | 6 tháng 5 năm 1951; 71 năm trước (1951-05-06) |
Thống đốc đầu tiên | Nguyễn Lương Bằng (Ngân hàng Quốc gia Việt Nam) |
Ngân sách 2018 | 899.137 triệu đồng |
Phó Thống đốc | Đào Minh Tú Nguyễn Kim Anh Đoàn Thái Sơn Phạm Tiến Dũng Phạm Thanh Hà |
Tình trạng | Đang hoạt động |
Địa chỉ | Số 49 Lý Thái Tổ – Quận Hoàn Kiếm – Thành Phố Hà Nội |
Điện thoại | +84.4 39.343.327 |
Fax | +84.4 39.349.569 |
webmaster@sbv.gov.vn | |
Website | www |
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tên viết tắt: SBV hoặc NHNNVN) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Việt Nam, là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Lịch sử hình thành


- Thời kỳ Đông Dương thuộc Pháp, chính quyền thực dân Pháp đã quản lý và phát hành tiền tệ thông qua Ngân hàng Đông Dương (Banque d’Indochine) , một ngân hàng có vai trò là ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại trên khu vực Đông Dương thuộc Pháp. Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã từng bước xây dựng nền tài chính tiền tệ độc lập.
- Ngày 6 tháng 5 năm 1951, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với các nhiệm vụ: phát hành giấy bạc, quản lý kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với thực dân Pháp (đây cũng chính là ngày truyền thống hàng năm kỷ niệm thành lập của ngành ngân hàng Việt Nam).
- Ngày 21 tháng 1 năm 1960, Tổng Giám đốc Ngân hàng Quốc gia đã thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ ký Thông tư số 20/VP-TH đổi tên ngân hàng này thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Sau năm 1975, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã tiếp quản và “quốc hữu hóa” Ngân-hàng Quốc-gia Việt-Nam của Việt Nam Cộng hòa và thông qua danh nghĩa của chủ nhà băng này để thừa kế vai trò hội viên của Ngân hàng VNCH này trong các tổ chức tài chính quốc tế như: IMF, WB, ADB.
- Tháng 7 năm 1976, Việt Nam thống nhất về phương diện nhà nước, đổi tên nước là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, về ngành ngân hàng, hợp nhất về mặt thể chế, tổ chức từ 1976 và hợp nhất Ngân hàng về mặt tiền tệ vào mùa xuân năm 1978 qua việc đổi tiền.
- Tháng 7 năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 218/CT cho phép làm thử việc chuyển hoạt động của Ngân hàng sang kinh doanh Xã hội Chủ nghĩa.
- Tháng 3 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT với định hướng cơ bản là chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh
- Tháng 5 năm 1990, Hội đồng Nhà nước thông qua và công bố 2 Pháp lệnh là Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
- Tháng 10 năm 1993, quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với Quỹ Tiền tệ quốc tế, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á được tái lập và khơi thông
- Ngày 2 tháng 12 năm 1997, Quốc hội khóa X thông qua Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/10/1998.
- Ngày 16 tháng 6 năm 2010, Quốc hội khóa XI thông qua Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/01/2011.
- Ngày 11 tháng 11 năm 2013, Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước có 27 đơn vị trực thuộc.
Lãnh đạo hiện nay
- Thống đốc: Nguyễn Thị Hồng, Ủy viên Trung ương Đảng
- Phó Thống đốc:
- Đào Minh Tú (sinh 1964), Nguyên Chánh Văn phòng NHNN (thường trực)
- Nguyễn Kim Anh, Nguyên Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, NHNN
- Đoàn Thái Sơn, Nguyên Vụ trưởng Vụ Pháp chế, NHNN
- Phạm Tiến Dũng, Nguyên Vụ trưởng Vụ Thanh toán, NHNN
- Phạm Thanh Hà, Nguyên Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, NHNN
Cơ cấu tổ chức
(theo Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12/12/2022 của Chính phủ và Quyết định số 1235/QĐ-TTg ngày 18/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước
- Vụ Chính sách tiền tệ.
- Vụ Quản lý ngoại hối.
- Vụ Thanh toán.
- Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
- Vụ Dự báo, thống kê.
- Vụ Hợp tác quốc tế.
- Vụ Ổn định tiền tệ – tài chính.
- Vụ Kiểm toán nội bộ.
- Vụ Pháp chế.
- Vụ Tài chính – Kế toán.
- Vụ Tổ chức cán bộ.
- Vụ Truyền thông.
- Văn phòng.
- Cục Công nghệ thông tin.
- Cục Phát hành và kho quỹ.
- Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.
- Cục Quản trị.
- Sở Giao dịch.
- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Các đơn vị sự nghiệp
- Viện Chiến lược ngân hàng.
- Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
- Thời báo Ngân hàng.
- Tạp chí Ngân hàng.
- Học viện Ngân hàng.
- Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện tại các tổ chức quốc tế
(trích Khoản 15, Điều 2, Nghị định 102/2022/NĐ-CP ngày 12/12/2022 của Chính phủ)
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tại Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư Quốc tế (IIB), Ngân hàng Hợp tác Kinh tế Quốc tế (IBEC), Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB) và các tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế khác.
Lãnh đạo qua các thời kỳ
Khen thưởng
- Huân chương Sao vàng (2006)
- Huân chương Hồ Chí Minh (1996 và 2011)
Chú thích
Liên kết ngoài
- Website chính thức
- Nguyên thống đốc Ngân hàng Nhà nước: ‘Chúng ta từng sai sót’
- Khái quát những đóng góp của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhìn qua lịch sử sơ lược về tiền tệ Việt Nam Lưu trữ 2009-03-14 tại Wayback Machine.
![]() |
Bài viết liên quan đến Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn