Phản ứng nhiệt nhôm là một phản ứng hoá học giữa nhôm và một chất oxit. Khi đưa nhôm vào chất oxit và đốt nó, nhôm sẽ được oxi hóa bởi chất oxit, giải phóng nhiệt và tạo ra oxit của nhôm. Đây là một quá trình phát nhiệt, cực kỳ hữu ích trong nhiều ứng dụng, chẳng hạn như trong lò gia nhiệt, đốt nấu, sản xuất kim loại, và cả trong tạo lửa khởi động. Sản phẩm cuối cùng của phản ứng này là oxit của nhôm, một chất rắn trắng bột, không tan trong nước và rất khó bị phân hủy. Phản ứng nhiệt nhôm là một phản ứng phổ biến trong hoá học và công nghiệp, đem lại nhiều lợi ích trong đời sống hàng ngày của con người.
Phản Ứng Nhiệt Nhôm Là Phản Ứng Của Nhôm Với
Oxygen trong không khí để tạo ra oxit nhôm (Al2O3). Phản ứng này còn được gọi là phản ứng đốt nhôm, và nó được biểu diễn như sau:
4Al + 3O2 → 2Al2O3 + nhiệt lượng
Trong đó, oxit nhôm được sinh ra là một chất rắn không màu có công thức hóa học là Al2O3, còn nhiệt lượng được giải phóng trong quá trình phản ứng này góp phần làm tăng nhiệt độ môi trường. Phản ứng nhiệt nhôm có nhiều ứng dụng trong công nghiệp, gồm sản xuất nhôm, đúc các chi tiết máy móc và gia công cơ khí.
Phản ứng NHIỆT NHÔM 🔥 Thí nghiệm HÓA 9-12 📚 Mr. Skeleton Thí Nghiệm
Phản ứng nhiệt nhôm

Phản ứng nhiệt nhôm là phản ứng hóa học tỏa nhiệt trong đó nhôm là chất khử ở nhiệt độ cao. Ví dụ nổi bật nhất là phản ứng nhiệt nhôm giữa oxide sắt III và nhôm: Fe2O3 + 2 Al → 2 Fe + Al2O3
Một số phản ứng khác như:
3 CuO + 2 Al → Al2O3 + 3 Cu
8 Al + 3 Fe3O4 → 4 Al2O3 + 9 Fe
3 Mn3O4 + 8 Al → 4 Al2O3 + 9 Mn
Cr2O3 + 2 Al→ Al2O3 + 2 Cr
2yAl + 3FexOy → yAl2O3 + 3xFe
Phản ứng này lần đầu tiên được sử dụng nhằm khử oxide kim loại mà không sử dụng cacbon. Phản ứng này tỏa nhiệt rất cao, nhưng nó có một năng lượng hoạt hóa cao do các liên kết giữa các nguyên tử trong chất rắn phải được phá vỡ trước. Oxide kim loại được đun nóng với nhôm trong một lò đun. Phản ứng này chỉ có thể sử dụng để sản xuất số lượng nhỏ vật liệu. Hans Goldschmidt đã cải tiến quy trình nhiệt nhôm giữa năm 1893 và 1898, bằng cách đốt cháy hỗn hợp của bột oxide kim loại mịn và bột nhôm bằng một phản ứng khởi động mà không làm nóng hỗn hợp từ bên ngoài. Quá trình này được cấp bằng sáng chế vào năm 1898 và được sử dụng rộng rãi trong các năm sau để hàn đường sắt.
Người ta thường sử dụng các phản ứng này để hàn đường sắt tại chỗ, hữu ích cho việc cài đặt phức tạp hoặc sửa chữa tại chỗ mà không thể được thực hiện bằng cách sử dụng cách hàn đường sắt liên.
Phản ứng nhiệt nhôm cũng được sử dụng để sản xuất phần lớn hợp kim sắt, ví dụ như ferroniobium từ niobium pentoxide và ferrovanadium(FeV) từ Vanadi (V) oxide (). Các kim loại khác cũng được sản xuất bằng phương pháp này.
Chú thích
Tham khảo
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn