Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
![]() |
|
Cơ quan tổ chức | Deutsche Fußball Liga |
---|---|
Thành lập | 1987 (không tổ chức từ 1997–2009) |
Khu vực | Đức |
Số đội | 2 |
Đội vô địch hiện tại |
Bayern Munich (8 lần) |
Câu lạc bộ thành công nhất |
Bayern Munich (8 lần) |
Truyền hình |
ZDF Danh sách đài phát Bundesliga |
Trang web | Trang web chính thức |
![]() |
DFL-Supercup (IPA: [ˈdeː ʔɛf ɛlː zuːpɐkap]) hay còn gọi là Siêu cúp Đức là một giải thi đấu ở Đức, diễn ra mỗi năm một lần giữa đội vô địch Bundesliga và đội vô địch Cúp quốc gia Đức. Siêu cúp Đức được quản lý bởi cơ quan Deutsche Fußball Liga – DFL
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Được thành lập từ năm 1987, giải đã được thay thế bằng Cúp Liên đoàn Đức (DFB-Ligapokal) trong giai đoạn từ 1997-2009. Trong năm 2008, mặc dù không được DFB chính thức công nhận, nhưng trận đấu trở lại như T-Home Supercup, với các nhà vô địch Bundesliga Bayern München và các cầu thủ của Borussia Dortmund, vô địch DFB-Pokal. Trận đấu là thay thế cho DFB-Ligapokal, đã bị hủy trong mùa giải, do lịch trình dày đặc do UEFA Euro 2008 gây ra. Siêu cúp đã được phục hồi từ mùa giải 2010-11 tại cuộc họp chung hàng năm của Liên đoàn Bóng đá Đức vào ngày 10 tháng 11 năm 2009.[1] Siêu cúp từ đó được gọi là DFL-Supercup bởi vì nó được điều hành bởi Deutsche Fußball Liga, trước đây được gọi là DFB Supercup bởi vì nó được điều hành bởi Deutscher Fußball-Bund (tiếng Anh: Hiệp hội bóng đá Đức).
Kể từ năm 2010, ngược lại với DFB Supercup, nếu một đội vô địch cả hai giải (Bundesliga và cúp), đội chiến thắng sẽ thi đấu với đội nhì Bundesliga. Không có thêm thời gian được chơi trong trường hợp hòa sau 90 phút, trận đấu sau đó được quyết định bởi một loạt đá luân lưu.
Trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng DFB-Supercup được tài trợ năm 1992
Năm | Đội vô địch Bundesliga | Tỉ số | Đội vô địch DFB-Cup
[a] |
Venue |
---|---|---|---|---|
DFB-Supercup | ||||
1987 | Bayern München | 2–1 | Hamburger SV | Waldstadion, Frankfurt |
1988 | Werder Bremen | 2–0 | Eintracht Frankfurt | Waldstadion, Frankfurt |
1989 | Bayern München | 3–4 | Borussia Dortmund | Fritz-Walter-Stadion, Kaiserslautern |
1990 | Bayern München | 4–1 | 1. FC Kaiserslautern | Wildparkstadion, Karlsruhe |
1991[b] | 1. FC Kaiserslautern[c] | 3–1 | Werder Bremen[d] | Niedersachsenstadion, Hanover |
1992 | VfB Stuttgart | 3–1 | Hannover 96 (II) | Niedersachsenstadion, Hanover |
1993 | Werder Bremen | 2–2 (s.h.p.) (7–6 p) | Bayer Leverkusen | Ulrich-Haberland-Stadion, Leverkusen |
1994 | Bayern München | 1–3 (s.h.p.) | Werder Bremen | Olympiastadion, Munich |
1995 | Borussia Dortmund | 1–0 | Borussia Mönchengladbach | Rheinstadion, Düsseldorf |
1996 | Borussia Dortmund | 1–1 (s.h.p.) (4–3 p) | 1. FC Kaiserslautern (II) | Carl-Benz-Stadion, Mannheim |
DFL-Supercup | ||||
2010 | Bayern München | 2–0 | Schalke 04[e] | impuls arena, Augsburg |
2011 | Borussia Dortmund | 0–0[f] (3–4 p) | Schalke 04 | Veltins-Arena, Gelsenkirchen |
2012 | Borussia Dortmund | 1–2 | Bayern München[e] | Allianz Arena, Munich |
2013 | Bayern München | 2–4 | Borussia Dortmund[e] | Signal Iduna Park, Dortmund |
2014 | Bayern München | 0–2 | Borussia Dortmund[e] | Signal Iduna Park, Dortmund |
2015 | Bayern München | 1–1[f] (4–5 p) | VfL Wolfsburg | Volkswagen Arena, Wolfsburg |
2016 | Bayern München | 2–0 | Borussia Dortmund[e] | Signal Iduna Park, Dortmund |
2017 | Bayern München | 2–2[f] (5–4 p) | Borussia Dortmund | Signal Iduna Park, Dortmund |
2018 | Bayern München | 5–0 | Eintracht Frankfurt | Commerzbank Arena, Frankfurt |
2019 | Bayern München | 0–2 | Borussia Dortmund[e] | Signal Iduna Park, Dortmund |
2020 | Bayern München | 3–2 | Borussia Dortmund[e] | Allianz Arena, Munich |
2021 | Bayern München | Borussia Dortmund | Signal Iduna Park, Dortmund |
Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp DFL-Supercup
Theo đội[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Vô địch | Nhì | Năm thắng | Năm thua |
---|---|---|---|---|
Bayern München | 8 | 6 | 1987, 1990, 2010, 2012, 2016, 2017, 2018, 2020 | 1989, 1994, 2013, 2014, 2015, 2019 |
Borussia Dortmund | 6 | 5 | 1989, 1995, 1996, 2013, 2014, 2019 | 2011, 2012, 2016, 2017, 2020 |
Werder Bremen | 3 | 1 | 1988, 1993, 1994 | 1991 |
1. FC Kaiserslautern | 1 | 2 | 1991 | 1990, 1996 |
Schalke 04 | 1 | 1 | 2011 | 2010 |
VfB Stuttgart | 1 | — | 1992 | — |
VfL Wolfsburg | 1 | — | 2015 | — |
Eintracht Frankfurt | — | 2 | — | 1988, 2018 |
Hamburger SV | — | 1 | — | 1987 |
Hannover 96 | — | 1 | — | 1992 |
Bayer Leverkusen | — | 1 | — | 1993 |
Borussia Mönchengladbach | — | 1 | — | 1995 |
Theo cách tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
Cạnh tranh | Vô địch | Á quân |
---|---|---|
Vô địch Bundesliga | 13 | 8 |
Vô địch Cúp quốc gia | 4 | 10 |
Á quân Bundesliga | 4 | 3 |
Ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]
Đậm cho thấy cầu thủ đang thi đấu trong hệ thống bóng đá đức.[2]
Xếp hạng | Cầu thủ | Đội | Số bàn |
---|---|---|---|
1 |
![]() |
Borussia Dortmund, Bayern Munich | 5 |
2 |
![]()
|
Werder Bremen
Bayern München |
4 |
3 |
![]() |
Bayern Munich | 3 |
![]() |
Borussia Dortmund, Bayern Munich | 3 | |
6 |
![]() |
Borussia Dortmund | 2 |
![]() |
Borussia Dortmund | 2 | |
![]() |
1. FC Kaiserslautern | 2 | |
![]() |
Borussia Dortmund | 2 |
Trận đấu không chính thức[sửa | sửa mã nguồn]
Đội vô địch giải đấu của Đức đã gặp đội vô địch cúp quốc gia nhiều lần trong những trận đấu không chính thức.
Năm | Vô địch Đức | Tỉ số | Vô địch cúp
[a] |
Sân vận động | Tên trận |
---|---|---|---|---|---|
1941[g] | Schalke 04 | 2–4 | Dresdner SC | DSC-Stadion, Dresden | Herausforderungskampf |
1977[h] | Borussia Mönchengladbach | 3–2 | Hamburger SV | Volksparkstadion, Hamburg | Deutscher Supercup |
1983[i] | Hamburger SV | 1–1[f] (2–4 p) | Bayern Munich | Olympiastadion, Munich | |
2008 | Bayern Munich | 1–2 | Borussia Dortmund[j] | Signal Iduna Park, Dortmund | T-Home Supercup |
2009 | VfL Wolfsburg | 1–2 | Werder Bremen | Volkswagen Arena, Wolfsburg | Volkswagen SuperCup |
Xem thêm [sửa | sửa mã nguồn]
- Siêu cúp Đông Đức
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă Unless noted otherwise.
- ^ The 1991 edition included four teams, the league and cup winners of the former East and West Germany.
- ^ 1. FC Kaiserslautern won the semi-final match 2–1 against Hansa Rostock (double-winners of the 1990–91 NOFV-Oberliga và 1990–91 NOFV-Pokal) at the Ostseestadion, Rostock.
- ^ Werder Bremen won the semi-final match 1–0 against Stahl Eisenhüttenstadt (runners-up of the 1990–91 NOFV-Pokal) at the Piepenbrockstadion an der Bremer Brücke, Osnabrück.
- ^ a ă â b c d đ Bundesliga runners-up.
- ^ a ă â b No extra time was played.
- ^ The 1940 German champions, Schalke 04, and the 1940 Tschammerpokal winners, Dresdner SC, faced each other on ngày 16 tháng 3 năm 1941.
- ^ The 1975–76 Bundesliga winners, Borussia Mönchengladbach, and the 1975–76 DFB-Pokal winners, Hamburger SV, faced each other on ngày 8 tháng 1 năm 1977.
- ^ The 1981–82 Bundesliga winners, Hamburger SV, and the 1981–82 DFB-Pokal winners, Bayern Munich, faced each other on ngày 2 tháng 4 năm 1983.
- ^ DFB-Pokal runners-up.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
-
^
“Super Cup starts again”. FIFA. ngày 10 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2009.
- ^ “All-time top goalscorers”. worldfootball.net.
Liên kết ngoài [sửa | sửa mã nguồn]
- Trang web chính thức
- Giải đấu cúp bóng đá Đức
- Siêu cúp bóng đá
Từ khóa: Siêu cúp Đức, Siêu cúp Đức, Siêu cúp Đức
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO uy tín giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
Nguồn: Wikipedia
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn