Stray Kids là gì? Chi tiết về Stray Kids mới nhất 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm

Stray Kids
스트레이 키즈
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quán Seoul, Hàn Quốc Hàn Quốc
Dòng nhạc
  • K-pop
Năm hoạt động 2018-nay
Công ty quản lý JYP Entertainment
Hãng đĩa
  • JYP Entertainment
  • Iriver
Hợp tác với JYP Nation
Website straykids.jype.com
Thông tin YouTube
Kênh
  • Stray Kids
Năm hoạt động 2017-nay
Thể loại Âm nhạc
Lượt đăng ký 6,19 triệu (tính đến 17/5/2021)
Các nút Play
YouTube Silver Play Button 2.svg 100.000 lượt đăng ký 2017
YouTube Gold Play Button 2.svg 1.000.000 lượt đăng ký 2018

Stray Kids (tiếng Hàn: 스트레이 키즈; RR: Seuteurei Kijeu; viết tắt: SKZ) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi JYP Entertainment thông qua chương trình truyền hình thực tế cùng tên. Nhóm hiện gồm 8 thành viên Bang Chan, Lee Know, Changbin, Hyunjin, Han, Felix, Seungmin, và I.N.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt: Thành lập và chương trình thực tế Stray Kids[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 2017, JYP Entertainment chính thức công bố sẽ thông qua một chương trình truyền hình thực tế để ra mắt nhóm nhạc nam mới. Ngày 21 tháng 9, công ty đã tiết lộ tên của chương trình – Stray Kids – cùng với logo và kênh truyền thông xã hội.[1][2] Vài ngày sau, một đoạn video âm nhạc mang tên “Hellevator” được phát hành.[3] Các hình ảnh teaser của 9 thành viên cũng được công bố sau đó.[4] Chương trình bắt đầu phát sóng vào ngày 17 tháng 10 năm 2017 và kết thúc với 9 thành viên đều được ra mắt.[5]

Ngày 8 tháng 1, Stray Kids đã chính thức phát hành đĩa mở rộng Mixtape bao gồm 7 bài hát mà nhóm đã biểu diễn trong chương trình và được đồng sáng tác bởi các thành viên.[6] MV của ca khúc “Grrr Law of Total Madness” cũng được phát hành cùng ngày, trong khi video thực hiện vũ đạo cho ca khúc “Young Wings” được phát hành trong một tuần sau đó.[7][8][9][10] Mixtape đã giành được vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng album của Gaon và Billboard.[11][12]

2018: Ra mắt với I Am Not, comeback với I Am WhoI Am You[sửa | sửa mã nguồn]

220px 180128 Stray Kids COEX Live Plaza Fan Signing

Stray Kids giao lưu cùng fan năm 2018

Ngày 5 tháng 3 năm 2018, JYP Entertainment công bố showcase ra mắt của nhóm có tựa đề Stray Kids Unveil: Op. 01: I Am Not, diễn ra tại sân vận động Jang Chung vào ngày 25 tháng 3 với 4500 chỗ ngồi.[13] Stray Kids sẽ phát hành mini-album I Am Not vào ngày 26 với ca khúc chủ đề “District 9”, trong khi video âm nhạc “Grow Up” và video thực hiện vũ đạo cho “Mirror” đã được phát hành vào ngày 31 tháng 3 và ngày 23 tháng 4.[14][15][16][17] I Am Not đứng vị trí thứ tư trên Bảng xếp hạng album của Gaon và đã bán được hơn 54.000 bản vào tháng 3.[18][19]

Ngày 14 tháng 4, Stray Kids đã biểu diễn tại KCON Japan 2018, buổi biễu diễn tại nước ngoài đầu tiên của nhóm.[20][21]

Vào ngày 12 tháng 7, JYPE đã công bố showcase thứ hai của nhóm mang tên Stray Kids Unveil (Op. 02: I Am Who), được tổ chức vào ngày 5 tháng 8 tại Cung diện Hòa bình của Đại học Kyung Hee. EP thứ hai của nhóm có tên I Am Who cùng với ca khúc chủ đề “My Pace”, được phát hành vào ngày hôm sau.[22][23][24]

Vào ngày 4 tháng 10, JYPE đã công bố showcase thứ ba của nhóm mang tên Stray Kids Unveil (Op. 03: I Am You), được tổ chức vào ngày 21 tháng 10 tại Olympic Hall, và tiếp theo là phát hành album mới I Am You vào ngày hôm sau.[25]

2019: Lưu diễn Thế giới, Clé 1: Miroh, Clé 2: Yellow Wood, Clé 3: Levanter, Woojin rời nhóm[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 25 tháng 3 năm 2019, Stray Kids phát hành mini-album thứ tư Clé 1: Miroh kỷ niệm một năm ngày ra mắt của nhóm. Nhóm đã giành chiếc cúp đầu tiên trong chương trình âm nhạc vào ngày 4 tháng 4 trên M Countdown.

Ngày 19 tháng 6, nhóm đã phát hành album đặc biệt đầu tiên Clé 2: Yellow Wood, cùng với ca khúc chủ đề “Side Effects” (tiếng Hàn: 부작용) giữa chặng Mỹ và chặng châu Âu trong chuyến lưu diễn thế giới đầu tiên của nhóm.

Stray Kids phát hành đĩa đơn kỹ thuật số mang tên “Double Knot” vào ngày 9 tháng 10 và đồng thời bắt đầu tour diễn District 9 Unlock World Tour từ ngày 23 tháng 11 tại Hội trường Olympic, Seoul, Hàn Quốc.

Mini album thứ năm Clé: Levanter ban đầu được công bố cho phát hành vào ngày 25 tháng 11. Tuy nhiên, vào ngày 28 tháng 10, JYPE thông báo rằng Woojin đã rời nhóm vì lý do cá nhân và việc phát hành Clé: Levanter đã bị trì hoãn đến ngày 9 tháng 12.

Ngày 13 tháng 11, nhóm phát hành video âm nhạc “Astronaut”, đĩa đơn đầu tiên của họ trên danh nghĩa một nhóm nhạc có tám thành viên.

Vào ngày 9 tháng 12, Stray Kids chính thức phát hành Clé: Levanter, với ca khúc chủ đề “Levanter” đã giành được chiếc cúp thứ hai cho nhóm tại chương trình âm nhạc M Countdown ngày 19 tháng 12 năm 2019.

Stray Kids đã phát hành đĩa đơn kỹ thuật số mang tên “Mixtape: Gone Days” vào ngày 26 tháng 12 năm 2019.

2020-nay: World tour District 9: Unlock, SKZ2020, GO生, IN生, All In và Online concert Unlock: Go Live In Life[sửa | sửa mã nguồn]

Stray Kids phát hành phiên bản tiếng Anh đầu tiên của “Double Knot” và “Levanter” dưới dạng đĩa đơn kỹ thuật số, cùng với video âm nhạc phiên bản tiếng Anh của “Double Knot” vào ngày 24 tháng 1 năm 2020.

Nhóm bắt đầu World tour District 9: Unlock tại Bắc Mỹ từ ngày 29 tháng 1 năm 2020 đến ngày 16 tháng 2 năm 2020.

Stray Kids ra mắt chính thức tại Nhật Bản vào ngày 18 tháng 3 năm 2020 với album tổng hợp SKZ2020, đây là bản thu mới các bài hát trước đó và bao gồm cả phiên bản tiếng Nhật của “My Pace”, “Double Knot” và “Levanter” đã được phát hành dưới dạng đĩa đơn.

Stray Kids phát hành đĩa đơn kỹ thuật số thứ hai “Mixtape: On Track” (도) vào ngày 26 tháng 3 năm 2020.

Ngày 3 tháng 6 năm 2020, nhóm phát hành album tiếng Nhật đầu tiên có tên “TOP”.

Stray Kids chính thức trở lại với album phòng thu đầu tiên của mình Go Live(GO生) vào ngày 17 tháng 6 năm 2020 cùng ca khúc chủ đề “God’s Menu (神메뉴)” và 13 ca khúc khác trong album, bao gồm phiên bản tiếng Hàn của TOP và cả các đĩa đơn phát hành trước đó như Mixtape: Gone Days, Mixtape: On Track.
Ngày 5 tháng 7 năm 2020, nhóm phát hành video âm nhạc của “Easy” – Một trong những ca khúc thuộc album Go Live.

Ngày 14 tháng 9 năm 2020, Stray Kids phát hành album tái bản đầu tiên mang tên In Life(IN生) với ca khúc chủ đề “Back Door” cùng 16 ca khúc khác, trong đó có 9 ca khúc đã được phát hành từ album Go Live(GO生). Album này đã mang lại cho nhóm thành tích lớn về doanh số album, thứ hạng cao trên các bảng xếp hạng âm nhạc và giành chiến thắng tại hai show âm nhạc Show Champion, M Countdown.
Ca khúc “Ex” và “Any” sau đó đã được phát hành video âm nhạc riêng vào ngày 20 tháng 9 và 27 tháng 9.

Stray Kids tiếp tục phát hành mini album tiếng Nhật đầu tiên All In vào ngày 4 tháng 11 năm 2020 với ca khúc chủ đề “All In” đã được phát hành video âm nhạc vào ngày 20 tháng 10. Album gồm 7 ca khúc, trong đó có phiên bản tiếng Nhật của “God’s Menu” và “Back Door”.

Stray Kids thực hiện online concert đầu tiên của nhóm Unlock: Go Live In Life vào ngày 22 tháng 11 năm 2020. Ngày 26 tháng 11 năm 2020, nhóm cho ra mắt video vũ đạo của All In phiên bản tiếng Hàn.

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Thành viên hiện tại
Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch Vai trò Động vật đại diện Unit
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Hanja Hán-Việt
Bang Chan 방찬 バンチャン Bang Chan 방찬 方燦 Phương Xán 3 tháng 10, 1997 (23 tuổi) Hàn Quốc Hàn Quốc Flag of Australia (converted).svg Úc Leader, lead vocalist, dancer, rapper, Producer Wolf 3RACHA
Christopher Bang 크리스토퍼 방
Lee Know 리노 バンチャン Lee Min-ho 이민호 李旻浩 Lý Mân Hạo 25 tháng 10, 1998 (22 tuổi) Hàn QuốcGimpo, Hàn Quốc Hàn Quốc Hàn Quốc Main dancer, vocalist, rapper Rabbit Dance Racha
Changbin 창빈 チャンビン Seo Chang-bin 서창빈 徐彰彬 Từ Chương Bân 11 tháng 8, 1999 (21 tuổi) Hàn QuốcYongin, Hàn Quốc Main rapper, vocalist, Producer Pabbit (Pig + Rabbit) 3RACHA
Hyunjin 현진 チャンビン Hwang Hyun-jin 황현진 黄铉辰 Hoàng Huyễn Thần 20 tháng 3, 2000 (21 tuổi) Hàn QuốcSeoul, Hàn Quốc Lead dancer, lead rapper, vocalist, Visual Ferret Dance Racha
Han ハン Han Ji-sung 한지성 韩知城 Hàn Trí Thành 14 tháng 9, 2000 (20 tuổi) Hàn QuốcIncheon, Hàn Quốc Main rapper, lead vocalist, Producer Quokka 3RACHA
Felix 필릭스 フィリックス Lee Felix 이필릭스 李龙福 Lý Long Phúc 15 tháng 9, 2000 (20 tuổi) ÚcSydney, Úc Flag of Australia (converted).svg Úc Lead dancer, lead rapper, vocalist Chick Dance Racha
Lee Yong-bok 이용복
Seungmin 승민 スンミン Kim Seung-min 김승민 金昇玟 Kim Thăng Mân 22 tháng 9, 2000 (20 tuổi) Hàn QuốcSeoul, Hàn Quốc Hàn Quốc Hàn Quốc Main vocalist Dog Vocal Racha
I.N 아이엔 アイエン Yang Jeong-in 양정인 梁精寅 Lương Tinh Dần 8 tháng 2, 2001 (20 tuổi) Hàn QuốcBusan, Hàn Quốc Vocalist, Maknae Fennec Fox Vocal Racha
Cựu thành viên
Woojin 우진 ウジン Kim Woo-jin 김우진 金宇珍 Kim Vũ Trấn 8 tháng 4, 1997 (24 tuổi) Hàn QuốcDaejeon, Hàn Quốc Hàn Quốc Hàn Quốc Main vocalist

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chú thích: Những bài hát In đậm là bài hát chủ đề của album

EP[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Chi tiết Danh sách bài hát
Mixtape
  • Ngày phát hành: 8 tháng 1 năm 2018
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, Tải nhạc số
  1. Hellevator
  2. Grrr Law of Total Madness(Grrr 총량의 법칙)
  3. Young Wings (어린 날개)
  4. YAYAYA
  5. GLOW
  6. School Life
  7. 4419
I am NOT
  • Ngày phát hành: 26 tháng 3 năm 2018
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, Tải nhạc số
  1. Not!
  2. District 9
  3. Mirror
  4. Awaken
  5. Rock (돌)
  6. Grow Up (잘 하고 있어)
  7. 3rd Eye
  8. Mixtape #1
I am WHO?
  • Ngày phát hành: 6 tháng 8 năm 2018
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, Tải nhạc số
  1. WHO?
  2. My Pace
  3. Voices
  4. Question
  5. Insomnia
  6. M.I.A
  7. Awkward Silence
  8. Mixtape #2
I am YOU
  • Ngày phát hành: 22 tháng 10 năm 2018
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, Tải nhạc số
  1. YOU.
  2. I am YOU
  3. My side
  4. Hero’s soup
  5. Get Cool
  6. Opposite
  7. 0325
  8. Mixtape #3
Clé 1: MIROH
  • Ngày phát hành: 25 tháng 3 năm 2019
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, Tải nhạc số
  1. Entrance
  2. MIROH
  3. Victory Song
  4. Maze of Memories
  5. Boxer
  6. Chronosaurus
  7. 19
  8. Mixtape #4
Clé: Levanter
  • Ngày phát hành: 9 tháng 12 năm 2019
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, Tải nhạc số
  1. STOP
  2. Double Knot
  3. Levanter
  4. Booster
  5. Astronaut
  6. Sunshine
  7. You Can STAY

Album đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Chi tiết Danh sách bài hát
Clé 2: Yellow Wood
  • Ngày phát hành: 19 tháng 6 năm 2019
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, Tải nhạc số
  1. Road Not Taken (밟힌 적 없는 길)
  2. Side Effects (부작용)
  3. TMT (별생각)
  4. Mixtape #1
  5. Mixtape #2
  6. Mixtape #3
  7. Mixtape #4

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Chi tiết Danh sách bài hát
Go Live(GO生)
  • Ngày phát hành: 17 tháng 6 năm 2020
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, Tải nhạc số
  1. GO LIVE
  2. God’s Menu (神메뉴)
  3. Easy
  4. Pacemaker
  5. Airplane
  6. Another Day
  7. Blueprint
  8. TA
  9. Haven
  10. TOP (“Tower of God” OP)
  11. SLUMP (“Tower of God” ED)
  12. Mixtape : Gone Days
  13. Mixtape : On Track

Album tái bản[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Chi tiết Danh sách bài hát
IN LIFE(IN生)
  • Ngày phát hành: 14 tháng 9 năm 2020
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, Tải nhạc số
  1. The Tortoise And The Hare
  2. Back Door
  3. B Me
  4. Any
  5. Ex
  6. We Go (Bang Chan, Changbin, Han)
  7. Wow (Lee Know, Hyunjin, Felix)
  8. My Universe (Seungmin, I.N ft. Changbin)
  9. God’s Menu (神메뉴)
  10. Easy
  11. Pacemaker
  12. Airplane
  13. Another Day
  14. Phobia
  15. Blueprint
  16. TA
  17. Haven

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Năm Thứ hạng cao nhất Album
Korea USWorld[26]
“Hellevator” 2017 6 Mixtape(EP)
“District 9” 2018 10 I Am NOT
“My Pace” 8 I Am WHO
“I Am You” 19 I Am You
“Miroh” 2019 2 Clé 1: Miroh
“Side Effects” 16 Clé 2: Yellow Wood
“Double Knot” 4 Clé: Levanter
“Astronaut”
“Levanter” 14
“Mixtape: Gone Days” 8 Go Live
“Mixtape: On Track” 2020 13
“TOP”
“God’s menu”
“—” nghĩa là không nằm trong bảng xếp hạng

Ghi chú:

  • Trong hai mục con EP và Album đặc biệt, những bài hát được in đậm là những bài hát chủ đề của mỗi album.

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kênh Tên Thành viên Ghi chú
2018 Mnet KCON 2018 NY Bang Chan, Felix MC ngày 23/6
2019 MBC Music Show Champion Lee Know MC đặc biệt ngày 17/4
Arirang TV Simply K-Pop Felix MC đặc biệt ngày 1/2
SBS Inkigayo Hyunjin MC đặc biệt từ 20/1 đến 3/2
MBC Show! Music Core I.N MC đặc biệt ngày 21/9 và 28/12
2019 – 2020 Hyunjin MC cố định từ 16/2/2019 đến 1/8/2020
Arirang Pops In Seoul Felix MC cố định từ tháng 7/2019 đến tháng 1/2020
2020 MBC Show! Music Core Felix, Seungmin MC đặc biệt ngày 18/4

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình thực tế[sửa | sửa mã nguồn]

  • Stray Kids (Mnet)
  • Spot Kids
  • The 9th Mùa 1
  • The 9th Mùa 2
  • The 9th Mùa 3
  • The 9th Mùa 4
  • The 9th Mùa 5
  • SKZ & SKZ
  • CHOISKZ
  • SKZ’s HONEY-TIPS
  • Two Kids Room
  • One Kid Room
  • Two Kids Room +1
  • SKZ-Talker
  • SKZ-Player
  • Finding Stray Kids
  • SKZ-VLOG
  • SKZ-RECORD
  • Two Kids Song
  • Finding Stray Kids Mùa 2
  • ❤️ Kids Room
  • SKZ-ASMR
  • SKZ-PRACTICE ROOM
  • SKZ-CODE

Đại sứ thương hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi Stray Kids ra mắt chính thức, 9 thành viên đã được chọn làm người mẫu cho Jambangee Jeans vào năm 2018, được công bố vào ngày 13 tháng 2 với bộ sưu tập mùa xuân của thương hiệu.[27] Vào ngày 26 tháng 6, họ đã được chọn là người mẫu độc quyền của Ivy Club cho học kỳ mùa thu 2018.[28] Vào ngày 19 tháng 7, họ đã nhận được hợp đồng quảng cáo đầu tiên với Minute Maid Sparkling.[29] Năm ngày sau, nhóm đã được chọn làm người mẫu quảng cáo cho “Youth Brand Festival” của CGV từ ngày 24 tháng 7 đến ngày 31 tháng 8. Vào ngày 19 tháng 9, Stray Kids đã được chọn làm đại sứ mới nhất của Lotte Duty Free. Điều này được công bố trên các tài khoản YouTube và Instagram chính thức của Lotte Duty Free. Vào ngày 16 tháng 10, Stray Kids đã trở thành người mẫu mới của thương hiệu đồ thể thao Hàn Quốc, Pro-Specs.[30] Vào ngày 1 tháng 2 năm 2021, Stray Kids đã chính thức trở thành người mẫu mới của thương hiệu mỹ phẩm CLIO.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^

    Kim, Jin-seok. “[단독]JYP·Mnet, 남자아이돌 프로그램 하반기 론칭”. Naver (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.

  2. ^ Park, Gwi-im. “JYP·Mnet, 보이그룹 서바이벌 ‘스트레이 키즈’ 확정…10月 첫방 [공식]”. Naver (bằng tiếng Hàn). TV Report. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ Seon, Mi-kyung. “JYP 새 보이그룹, 강렬한 스타트..’스트레이 키즈’ MV 첫 공개”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ “JYP’s ‘Stray Kids’ revealed in teaser image”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ Jang, Soo-min. “스트레이키즈’ 박진영 “7명이 로봇강아지라면 9명이 살아있는 강아지”(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). News1 Korea. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ Lee, Ji-hyun. “JYP 新 보이그룹 ‘스트레이 키즈’ 1월 8일 프리 데뷔 앨범 발매”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ “Stray Kids “Grrr 총량의 법칙” Performance Video”.
  8. ^ Jeong, Ah-ram. “JYP 新 기대주” 스트레이 키즈, 오늘(8일) 전격 데뷔”. Naver (bằng tiếng Hàn). Xports News. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ Go, Seung-ah. “[팝’s신곡]”JYP 신예의 첫걸음”…스트레이키즈 표 ‘믹스 테잎”. Naver (bằng tiếng Hàn). Herald Pop. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
  10. ^ Kim, Young-rok. “美 빌보드 “스트레이키즈, 2018년 주목할 K팝 아티스트 1위”. Naver (bằng tiếng Hàn). Chosun Sports. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  11. ^ “2018년 02주차 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  12. ^ Herman, Tamar. “Stray Kids Drum Up Interest With ‘Mixtape’ Album Ahead of Formal K-Pop Debut”. Billboard. Billboard Music. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  13. ^ Herald, The Korea (ngày 6 tháng 3 năm 2018). “JYP’s Stray Kids to officially debut on March 25” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
  14. ^ “JYP Entertainment boy band Stray Kids to debut this month”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  15. ^ Herman, Tamar. “JYP Entertainment’s New Boy Band Stray Kids’ Debuts With ‘District 9’: Watch the Music Video”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  16. ^ Kwak, Hyun-soo. “데뷔 10일차’ 스트레이 키즈, 소년 美-카리스마 매력 인기 쌍끌이”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports DongA. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  17. ^ Kang, Kyeong-joo. “방탄소년단 다음은 우리” 스트레이 키즈 ‘미러’ MV 공개, 누리꾼 반응이…”. Naver (bằng tiếng Hàn). Hankyung. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  18. ^ “2018년 13주차 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  19. ^ “2018년 03월 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  20. ^ Kim, Je-na. “KCON 2018 JAPAN’, 세븐틴-스트레이키즈-여자친구 등 둘째 날도 화려한 라인업”. Star Daily News (bằng tiếng Hàn). Star Daily News. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ “KCON 2018 Japan drew 68,000 K-pop fans: organizers”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  22. ^ “Stray Kids to return with ‘I am Who’ in August”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2018.
  23. ^ Kim, Hye-soo. “Stray Kids content with Aug. 5 showcase of ‘Unveil [Op.02: I am Who]”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  24. ^ Herman, Tamar. “Stray Kids Release the Energetic ‘My Pace’: Watch the Music Video”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  25. ^ “Stray Kids return with new album ‘I Am You”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
  26. ^ “World Digital Songs”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
    • “Hellevator”. ngày 18 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.

  27. ^ Kim, Eun-joo. “JYP 신예’ 스트레이 키즈, 잠뱅이 모델 낙점”. Naver (bằng tiếng Hàn). E Daily. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  28. ^ Dongho, Dongho. “아이비클럽, 새로운 입학생 JYP 신예 ‘스트레이 키즈”. Naver News (bằng tiếng Hàn). E Daily. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  29. ^ “이벤트” (bằng tiếng Hàn). CGV. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2018.
  30. ^ Kim, Eun-joo. “스트레이 키즈, 스포츠 브랜드 새 모델 발탁”. Naver News (bằng tiếng Hàn). E Daily. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Show Champion[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát
2020 23 tháng 9 “Back Door”

M Countdown[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Điểm
2019 4 tháng 4 “Miroh” 5870
19 tháng 12 “Levanter”
2020 24 tháng 9 “Back Door” 7086

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trang web chính thức
  • Trang web dành cho người hâm mộ
  • Stray Kids trên Facebook
  • Stray Kids trên Instagram
  • Stray Kids trên Twitter
  • Kênh Stray Kids trên YouTube
  • Stray Kids trên V Live


Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Stray_Kids&oldid=64940515”



Từ khóa: Stray Kids, Stray Kids, Stray Kids

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO Website giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

Nguồn: Wikipedia

Scores: 4.7 (86 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn