Bạn đang tìm kiếm về Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới, hôm nay team mình sẽ chia sẻ đến bạn nội dung Top 20+ Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới được team mình tổng hợp và biên tập từ nhiều nguồn trên internet. Hy vòng bài viết về chủ đề Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới hữu ích với bạn.
Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ – Wikipedia tiếng Việt
BỉBiệt danhRode Duivels Diables RougesDie Roten Teufel (Quỷ đỏ)Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Hoàng gia BỉLiên đoàn châu lụcUEFA (châu Âu)Huấn luyện viên trưởngRoberto MartínezĐội trưởngEden HazardThi đấu nhiều nhấtJan Vertonghen (132)Ghi bàn nhiều nhấtRomelu Lukaku (67)[1]Sân nhàNhà vua BaudouinMã FIFABEL
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFAHiện tại 2 (25 tháng 8 năm 2022)[2]Cao nhất1 (9.2018)Thấp nhất71 (6.2007)Hạng EloHiện tại 4 3 (10 tháng 7 năm 2022)[3]Cao nhất1 (11.2019)Thấp nhất74 (9.2009)Trận quốc tế đầu tiên Bỉ 3–3 Pháp (Bruxelles, Bỉ; 1 tháng 5 năm 1904)Trận thắng đậm nhất Bỉ 9–0 Zambia (Bruxelles, Bỉ; 4 tháng 6 năm 1994) Bỉ 10–1 San Marino (Bruxelles, Bỉ; 28 tháng 2 năm 2001)Trận thua đậm nhất Nghiệp dư Anh 11–2 Bỉ (Luân Đôn, Anh; 17 tháng 4 năm 1909)Giải thế giớiSồ lần tham dự14 (Lần đầu vào năm 1930)Kết quả tốt nhấtHạng ba, 2018Giải vô địch bóng đá châu ÂuSồ lần tham dự6 (Lần đầu vào năm 1972)Kết quả tốt nhấtHạng nhì (1980)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Thế vận hội
Antwerpen 1920
Đồng đội
Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ (tiếng Pháp: Équipe de Belgique de football; tiếng Hà Lan: Belgisch voetbalelftal, tiếng Đức: Belgische Fußballnationalmannschaft) là đội tuyển cấp quốc gia của Bỉ do Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ quản lý.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Bỉ có trận đấu chính thức đầu tiên vào ngày 1 tháng 5 năm 1904 là trận hoà 3-3 trước đội tuyển Pháp. Trước trận đấu này, đội tuyển chọn lọc của Bỉ có thi đấu vài trận, nhưng trong đội hình có một số cầu thủ Anh, do đó không được tính là trận đấu chính thức. Ví dụ Bỉ thắng Hà Lan 8-0 ngày 28 tháng 4 năm 1901 với sự có mặt của vài cầu thủ Anh. Sau trận đấu này, hai nước láng giềng Bỉ và Hà Lan có truyền thống một năm đấu 2 trận bắt đầu từ năm 1905, thường được tổ chức ở Antwerp và Rotterdam (sau chuyển sang Amsterdam). Vào thời điểm đó, đội tuyển Bỉ thường do 1 ban tuyển lựa quyết định gồm đại diện của 6 hoặc 7 câu lạc bộ lớn.
Biệt danh Những con quỷ đỏ của đội tuyển Bỉ do phóng viên Pierre Walckiers đặt cho sau trận thắng 3-2 trước Hà Lan (Rotterdam, 1906).
Hơn sáu thập kỉ sau, Bỉ trở thành một trong những đội bóng mạnh, tuy không vô địch các giải đấu lớn nhưng đối thủ không dễ vượt qua họ, kể cả ở sân nhà hay sân khách. Chìa khoá thành công của đội tuyển là việc sử dụng bẫy việt vị, một chiến thuật phòng ngự được phát triển trong thập niên 1960, ban đầu tại câu lạc bộ Anderlecht của huấn luyện viên người Pháp Pierre Sinibaldi.
Giai đoạn thập niên 1980 và đầu thập niên 1990 là thời gian mạnh nhất trong lịch sử của Bỉ. Thành tích cao nhất của họ trong giai đoạn này là á quân Euro 1980. Dưới sự chỉ đạo của huấn luyện viên dày dạn kinh nghiệm Guy Thys, người từng chỉ đạo hơn 100 trận đấu chính thức, Bỉ nổi tiếng là 1 đội tuyển tổ chức tốt, thể lực sung mãn, 1 đối thủ khó vượt qua.
Đội tuyển có những cầu thủ trình độ cao như thủ môn Jean-Marie Pfaff, hậu vệ phải Eric Gerets, tiền vệ Jan Ceulemans, và tiền vệ kiến thiết Enzo Scifo. Tuy có một vài trận đấu không tốt với các đối thủ yếu hơn, nhưng họ thường đấu hay khi gặp các đối thủ mạnh. Cho đến tận gần đây, năm 2002, các đội bóng hàng đầu thế giới cũng ngại chạm trán với Những con quỷ đỏ, thậm chí cả nhà vô địch World Cup 2002, đội tuyển Brasil cũng phải chật vật mới thắng Bỉ 2-0 ở trận đấu loại trực tiếp trong giải này. Tuy nhiên kể từ đó, đội tuyển Bỉ dần xuống phong độ, chưa tìm lại được danh tiếng thuở trước.
Sau khi thất bại tại vòng loại World Cup 2006 (lần đầu tiên sau 24 năm), huấn luyện viên Aimé Anthuenis không được gia hạn hợp đồng, và René Vandereycken thay thế Anthuenis từ 1 tháng 1 năm 2006. Tuy vậy ông cũng không đưa được đội tuyển Bỉ vượt qua vòng loại Euro 2008, chỉ xếp thứ 5 ở bảng đấu loại.
Bỉ hiện tại có hàng loạt cầu thủ chuyên môn như các tiền đạo Mirallas, Benteke, Lukaku, Batshuayi, các tiền vệ Fellaini, Witsel, Carrasco, Dembele, De Bruyne, Nainggolan, Mertens và Hazard. Hàng thủ thì có những Kompany, Vermaelen, Alderweireld, Vertonghen cùng các thủ môn Courtois và Mignolet.
Giải vô địch thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Sự xuất hiện của Bỉ tại giải vô địch thế giới (World Cup) phản ánh mức độ xuất hiện của tài năng ở trong nước tại từng thời điểm, giống như ở các đội tuyển Cộng hoà Séc, Hà Lan, hay Thụy Điển. Bỉ đã 6 lần liên tiếp vượt qua vòng loại World Cup Bỉ – (từ 1982 đến 2002), thành tích chỉ kém Ý(12 lần), Argentina (9) và Tây Ban Nha (8). Các đội tuyển khác có số lần vào vòng chung kết liên tục nhiều hơn không được tính do trong số đó có những lần không phải tham gia vòng loại vì là chủ nhà hoặc đương kim vô địch.
Thi đấu một cách nỗ lực ở World Cup, đội tuyển Bỉ đã vượt qua vòng đấu bảng 5 trong 6 lần tham dự từ 1982 đến 2002, trong đó có 4 lần liên tiếp. Một trong những chiến thắng đáng nhớ nhất của họ là trận thắng đương kim vô địch Argentina 1-0 tại trận khai mạc World Cup 1982 tại Nou Camp.
Bốn năm sau, họ có được thành tích tốt nhất ở World Cup trong lịch sử, khi xếp hạng 4 chung cuộc ở World Cup 1986 với những cầu thủ nổi bật như Jan Ceulemans, Eric Gerets và Jean-Marie Pfaff. Bỉ bất ngờ chiến thắng đội bóng được mến mộ Liên Xô với những hảo thủ như Igor Belanov, Rinat Dasayev… 4–3 sau 2 hiệp phụ ở vòng 2, sau đó là Tây Ban Nha ở tứ kết. Tuy nhiên Bỉ chịu khuất phục trước đội vô địch giải Argentina 0-2 ở bán kết. Tại trận tranh giải ba, Bỉ thua Pháp 2-4 sau hai hiệp phụ. Đội trưởng tuyển Bỉ, tiền vệ Jan Ceulemans là cầu thủ Bỉ đầu tiên được lựa chọn vào đội hình tiêu biểu của một World Cup.
Mặc dù bị loại ngay từ vòng 2, màn trình diễn của Bỉ tại World Cup 1990 được đánh giá còn tốt hơn 4 năm trước. Ở trận đấu loại trực tiếp, Bỉ chiếm ưu thế trước Anh, chỉ thua ở những phút cuối của hiệp phụ bởi bàn thắng của David Platt. Enzo Scifo nhận giải Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất và cầu thủ xuất sắc thứ nhì sau Lothar Matthäus.
Tại World Cup 1994, Bỉ thua đương kim vô địch Đức tại vòng 2. Trận đấu đáng nhớ bởi 1 quyết định gây tranh cãi của trọng tài Kurt Röthlisberger. Bỉ không được 1 quả phạt đền khi Josip Weber bị chèn ngã trong vòng cấm. Michel Preud’homme được bầu là thủ môn xuất sắc nhất giải và có tên trong đội hình tiêu biểu.
Ở World Cup 1998, Bỉ cùng đội vô địch Pháp là 2 đội không thua 1 trận đấu nào. 3 trận hòa ở vòng bảng trước Hà Lan, Mexico và Hàn Quốc không đủ giúp họ vào vòng sau. Tại giải này Enzo Scifo và Franky Van Der Elst tham dự World Cup lần thứ 4, lập kỉ lục của Bỉ.
Bỉ khởi đầu World Cup 2002 không thật suôn sẻ, nhưng đội bóng tiến bộ qua từng trận đấu. Đội trưởng Marc Wilmots ghi bàn trong cả ba trận đấu vòng bảng. Ở vòng 2 họ gặp phải nhà vô địch của giải Brasil. Giống như năm 1994, kết quả trận đấu bị ảnh hưởng bởi quyết định không chính xác của trọng tài. Ngay cả người Brasil cũng ngạc nhiên khi trọng tài Peter Prendergast không công nhận bàn thắng mở tỉ số của Marc Wilmots. Kết cục Bỉ thua 0-2. Huấn luyện viên Brasil Luiz Felipe Scolari thừa nhận sau giải rằng Những con quỷ đỏ là đối thủ khó khăn nhất của Brasil ở giải này. Bỉ giành được giải thưởng fair-play (cho đội bóng chơi đẹp). Marc Wilmots cân bằng kỉ lục tham dự 4 kì World Cup của Enzo Scifo và Franky Van Der Elst, tuy nhiên lần tham dự đầu tiên Wilmots không được ra sân. Wilmots cũng lập kỉ lục ghi bàn cho Bỉ tại các kì World Cup với 5 bàn thắng.
Sau World Cup 2002, phong độ đội tuyển không tốt khi họ không vượt qua vòng loại ở 2 kỳ World Cup 2006 và 2010. Năm 2014, với lứa cầu thủ tài năng mới, Bỉ lọt vào đến tứ kết nhưng để thua Argentina. World Cup 2018 là bước ngoặt lớn khi các lứa cầu thủ đội này đã giành được huy chương đồng của một kỳ World Cup
Năm
Thành tích
Thứhạng*
Sốtrận
Thắng
Hòa**
Thua
Bànthắng
Bànthua
1930
Vòng 1
11
2
0
0
2
0
4
1934
Vòng 1
15
1
0
0
1
2
5
1938
Vòng 1
13
1
0
0
1
1
3
1950
Bỏ cuộc
1954
Vòng 1
12
2
0
1
1
5
8
1958 đến 1966
Không vượt qua vòng loại
1970
Vòng 1
10
3
1
0
2
4
5
1974 đến 1978
Không vượt qua vòng loại
1982
Vòng 2
10
5
2
1
2
3
5
1986
Hạng 4
4
7
2
2
3
12
15
1990
Vòng 2
11
4
2
0
2
6
4
1994
Vòng 2
11
4
2
0
2
4
4
1998
Vòng 1
19
3
0
3
0
3
3
2002
Vòng 2
14
4
1
2
1
6
7
2006 đến 2010
Không vượt qua vòng loại
2014
Tứ kết
6
5
4
0
1
6
3
2018
Hạng ba
3
7
6
0
1
16
6
2022
Vượt qua vòng loại
2026
Chưa xác định
Tổng cộng
14/22
1 lầnhạng 3
48
20
9
19
68
72
*Thứ hạng không chính thức dựa trên vòng đấu mà đội bóng lọt vào và điểm số đạt được với các đội bóng cùng vào một vòng đấu.
**Tính cả các trận hòa ở các vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.
Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn]
Bỉ từng đoạt huy chương vàng môn bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 1920 và huy chương đồng Thế vận hội Mùa hè 1900.
(Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm
Thứhạng
Sốtrận
Thắng
Hòa
Thua
Bànthắng
Bànthua
1900
Hạng ba
1
0
0
1
2
6
1904 đến 1912
Không tham dự
1920
Huy chương vàng
3
3
0
0
8
1
1924
Vòng 2
1
0
0
1
1
8
1928
Tứ kết
3
1
0
2
9
12
1936 đến 1976
Không tham dự
1980 đến 1984
Không vượt qua vòng loại
1988
Không tham dự
Tổng cộng
1 lầnvô địch
8
4
0
4
20
27
Giải vô địch châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích của Bỉ tại Giải vô địch bóng đá châu Âu tốt hơn so với World Cup. Thành tích tốt nhất của họ là ngôi á quân năm 1980 tại Ý sau khi thua sát nút 1-2 trước Tây Đức tại trận chung kết. Bỉ là chủ nhà (hoặc đồng chủ nhà) 2 lần, xếp thứ ba năm 1972 và gây thất vọng trong năm 2000 khi là đội chủ nhà đầu tiên bị loại ngay từ vòng bảng.
Sau Euro 2000, phong độ đội tuyển không tốt khi họ không vượt qua vòng loại ở 3 kỳ Euro 2004, 2008 và 2012. Năm 2016 và 2020, với lứa cầu thủ tài năng mới, Bỉ lọt vào đến tứ kết nhưng để thua xứ Wales và Ý.
Năm
Thành tích
Số trận
Thắng
Hòa
Thua
Bànthắng
Bànthua
1960 đến 1968
Không vượt qua vòng loại
1972
Hạng ba
2
1
0
1
3
3
1976
Không vượt qua vòng loại
1980
Hạng nhì
4
1
2
1
4
4
1984
Vòng bảng
3
1
0
2
4
8
1988 đến 1996
Không vượt qua vòng loại
2000
Vòng bảng
3
1
0
2
2
5
2004 đến 2012
Không vượt qua vòng loại
2016
Tứ kết
5
3
0
2
9
5
2020
Tứ kết
5
4
0
1
9
3
2024
Chưa xác định
Tổng cộng
6/161 lần á quân
22
11
2
9
31
28
UEFA Nations League[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích tại UEFA Nations League
Mùa giải
Hạng đấu
Bảng
Pos
Pld
W
D
L
GF
GA
2018–19
A
Vòng bảng
5th
4
3
0
1
9
6
2020–21
A
Hạng tư
4th
8
5
0
3
19
11
Tổng cộng
1 lầnhạng tư
2/2
12
8
0
4
28
17
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch thế giới: 0
Hạng ba: 2018
Vô địch châu Âu: 0
Á quân: 1980
Hạng ba: 1972
Bóng đá nam tại Olympic:
1920
1900
Lịch đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Cộng hòa Ireland v Bỉ
ngày 26 tháng 3 năm 2022 Giao hữu
Cộng hòa Ireland
2–2
Bỉ
Dublin, Ireland
18:00
Ogbene 35′
Browne 85′
Chi tiết
Batshuayi 12′
Vanaken 58′
Sân vận động: Sân vận động Aviva Trọng tài: Nick Walsh (Scotland)
Bỉ v Burkina Faso
ngày 29 tháng 3 năm 2022 Giao hữu
Bỉ
3–0
Burkina Faso
Anderlecht, Bỉ
20:45
Vanaken 16′
Trossard 45′
Benteke 75′
Chi tiết
Sân vận động: Lotto Park Trọng tài: Dennis Higler (Hà Lan)
Bỉ v Canada
ngày 23 tháng 11 năm 2022 World Cup 2022
Bỉ
v
Canada
Doha, Qatar
16:00
Sân vận động: Sân vận động Al Thumama
Bỉ v Maroc
ngày 27 tháng 11 năm 2022 World Cup 2022
Bỉ
v
Maroc
Al Khor, Qatar
22:00
Sân vận động: Sân vận động Al Bayt
Croatia v Bỉ
ngày 1 tháng 12 năm 2022 World Cup 2022
Croatia
v
Bỉ
Doha, Qatar
16:00
Sân vận động: Sân vận động Al Thumama
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Jan Vertonghen là cầu thủ khoác áo đội tuyển Bỉ nhiều nhất với 136 trận.
Tính đến 29 tháng 3 năm 2022, 10 cầu thủ khoác áo đội tuyển Bỉ nhiều lần nhất là:
#
Cầu thủ
Năm thi đấu
Số trận
Bàn thắng
Vị trí
1
Jan Vertonghen
2007–
136
9
Hậu vệ
2
Axel Witsel
2008–
120
11
Tiền vệ
Toby Alderweireld
2009–
118
5
Hậu vệ
4
Eden Hazard
2008–
116
33
Tiền đạo
5
Dries Mertens
2011–
103
21
Tiền đạo
6
Romelu Lukaku
2010–
101
68
Tiền đạo
7
Jan Ceulemans
1977–1991
96
23
Tiền vệ/Tiền đạo
8
Timmy Simons
2001–2013
94
6
Hậu vệ/Tiền vệ
Thibaut Courtois
2011–
94
0
Thủ môn
10
Vincent Kompany
2004–2019
89
4
Hậu vệ
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Romelu Lukaku là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Bỉ với 68 bàn.
Tính đến 29 tháng 3 năm 2022, 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Bỉ là:
#
Cầu thủ
Năm thi đấu
Bàn thắng
Số trận
Vị trí
Hiệu suất
1
Romelu Lukaku
2010–
68
101
Tiền đạo
0.67
2
Eden Hazard
2008–
33
116
Tiền vệ/Tiền đạo
0.28
3
Bernard Voorhoof
1928–1940
30
61
Tiền đạo
0.49
Paul Van Himst
1960–1974
30
81
Tiền đạo
0.37
5
Marc Wilmots
1990–2002
29
70
Tiền vệ
0.41
6
Joseph Mermans
1945–1956
27
56
Tiền đạo
0.48
7
Ray Braine
1925–1939
26
54
Tiền đạo
0.48
Robert De Veen
1906–1913
26
23
Tiền đạo
1.13
9
Wesley Sonck
2001–2010
24
55
Tiền đạo
0.44
10
Jan Ceulemans
1977–1991
23
96
Tiền vệ/Tiền đạo
0.24
Marc Degryse
1984–1996
23
63
Tiền đạo
0.37
Kevin De Bruyne
2010–
23
88
Tiền vệ
0.26
Michy Batshuayi
2015–
23
41
Tiền đạo
0.56
Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình 26 cầu thủ triệu tập cho vòng loại World Cup 2022 gặp Estonia và Wales vào tháng 11 năm 2021.
Số liệu thống kê tính đến ngày 16 tháng 11 năm 2021 sau trận gặp Wales.
0#0
Vt
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Trận
Bt
Câu lạc bộ
13
1TM
Koen Casteels
25 tháng 6, 1992 (30 tuổi)
3
0
VfL Wolfsburg
1TM
Matz Sels
26 tháng 2, 1992 (30 tuổi)
1
0
Strasbourg
1TM
Thomas Kaminski
23 tháng 10, 1992 (29 tuổi)
0
0
Blackburn Rovers
2
2HV
Arthur Theate
25 tháng 5, 2000 (22 tuổi)
1
0
Bologna
4
2HV
Dedryck Boyata
28 tháng 11, 1990 (31 tuổi)
28
0
Hertha BSC
5
2HV
Jan Vertonghen (đội phó)
24 tháng 4, 1987 (35 tuổi)
136
9
Benfica
15
2HV
Thomas Meunier
12 tháng 9, 1991 (30 tuổi)
54
8
Borussia Dortmund
21
2HV
Timothy Castagne
5 tháng 12, 1995 (26 tuổi)
21
2
Leicester City
2HV
Wout Faes
3 tháng 4, 1998 (24 tuổi)
0
0
Reims
6
3TV
Axel Witsel
12 tháng 1, 1989 (33 tuổi)
120
11
Borussia Dortmund
7
3TV
Kevin De Bruyne (đội phó 2)
28 tháng 6, 1991 (31 tuổi)
88
23
Manchester City
8
3TV
Hans Vanaken
24 tháng 8, 1992 (30 tuổi)
17
3
Club Brugge
9
3TV
Leandro Trossard
4 tháng 12, 1994 (27 tuổi)
14
2
Brighton & Hove Albion
11
3TV
Yannick Carrasco
4 tháng 9, 1993 (29 tuổi)
54
8
Atlético Madrid
16
3TV
Thorgan Hazard
29 tháng 3, 1993 (29 tuổi)
41
10
Borussia Dortmund
19
3TV
Leander Dendoncker
15 tháng 4, 1995 (27 tuổi)
24
0
Wolverhampton Wanderers
22
3TV
Alexis Saelemaekers
27 tháng 6, 1999 (23 tuổi)
7
1
Milan
23
3TV
Albert Sambi Lokonga
22 tháng 10, 1999 (22 tuổi)
1
0
Arsenal
14
4TĐ
Dries Mertens
6 tháng 5, 1987 (35 tuổi)
103
21
Napoli
17
4TĐ
Divock Origi
18 tháng 4, 1995 (27 tuổi)
31
3
Liverpool
18
4TĐ
Charles De Ketelaere
10 tháng 3, 2001 (21 tuổi)
4
1
Club Brugge
20
4TĐ
Christian Benteke
3 tháng 12, 1990 (31 tuổi)
43
17
Crystal Palace
4TĐ
Dante Vanzeir
16 tháng 4, 1998 (24 tuổi)
1
0
Union SG
Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]
Vt
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Số trận
Bt
Câu lạc bộ
Lần cuối triệu tập
TM
Thibaut Courtois
11 tháng 5, 1992 (30 tuổi)
94
0
Real Madrid
v. Estonia, 13 November 2021
TM
Simon Mignolet
6 tháng 3, 1988 (34 tuổi)
31
0
Club Brugge
v. Estonia, 13 November 2021
TM
Gaëtan Coucke
3 tháng 11, 1998 (23 tuổi)
0
0
Mechelen
v. Đan Mạch, 18 November 2020
HV
Jason Denayer
28 tháng 6, 1995 (27 tuổi)
33
1
Lyon
v. Estonia, 13 November 2021
HV
Toby Alderweireld
2 tháng 3, 1989 (33 tuổi)
118
5
Al-Duhail
v. Estonia, 13 November 2021 INJ
TV
Thomas Foket
25 tháng 9, 1994 (27 tuổi)
7
1
Reims
v. Ý, 10 October 2021
HV
Brandon Mechele
28 tháng 1, 1993 (29 tuổi)
3
0
Club Brugge
v. Belarus, 8 September 2021
HV
Zinho Vanheusden
29 tháng 7, 1999 (23 tuổi)
1
0
Genoa
v. Belarus, 8 September 2021 UNF
HV
Hannes Delcroix
28 tháng 2, 1999 (23 tuổi)
1
0
Anderlecht
v. Estonia, 2 September 2021 INJ
HV
Thomas Vermaelen
14 tháng 11, 1985 (36 tuổi)
85
2
Vissel Kobe
UEFA Euro 2020
HV
Jordan Lukaku
25 tháng 7, 1994 (28 tuổi)
8
0
Lazio
UEFA Euro 2020 PRE
TV
Eden Hazard (đội trưởng)
7 tháng 1, 1991 (31 tuổi)
116
33
Real Madrid
v. Estonia, 13 November 2021
TV
Dennis Praet
14 tháng 5, 1994 (28 tuổi)
14
2
Torino
v. Estonia, 13 November 2021
TV
Youri Tielemans
7 tháng 5, 1997 (25 tuổi)
47
4
Leicester City
v. Estonia, 13 November 2021 INJ
TV
Nacer Chadli
2 tháng 8, 1989 (33 tuổi)
66
8
İstanbul Başakşehir
UEFA Euro 2020
TV
Adnan Januzaj
5 tháng 2, 1995 (27 tuổi)
13
1
Real Sociedad
UEFA Euro 2020 PRE
TV
Bryan Heynen
3 tháng 1, 1997 (25 tuổi)
0
0
Genk
UEFA Euro 2020 PRE
TV
Orel Mangala
18 tháng 3, 1998 (24 tuổi)
0
0
VfB Stuttgart
v. Wales, 24 March 2021 UNF
TV
Joris Kayembe
8 tháng 8, 1994 (28 tuổi)
2
0
Charleroi
v. Đan Mạch, 18 November 2020
TĐ
Romelu Lukaku
13 tháng 5, 1993 (29 tuổi)
101
68
[Internazionale[|Inter Milan]]
v. Ý, 10 October 2021 INJ
TĐ
Dodi Lukebakio
24 tháng 9, 1997 (24 tuổi)
4
0
VfL Wolfsburg
v. Ý, 10 October 2021
TĐ
Michy Batshuayi
2 tháng 10, 1993 (28 tuổi)
39
22
Beşiktaş
v. Ý, 10 October 2021 INJ
TĐ
Yari Verschaeren
12 tháng 7, 2001 (21 tuổi)
6
1
Anderlecht
v. Belarus, 8 September 2021
TĐ
Jérémy Doku
27 tháng 5, 2002 (20 tuổi)
10
2
Rennes
UEFA Euro 2020 UNF
Chú thích
COV = Cầu thủ rút lui vì dương tính COVID-19
INJ = Không được triệu tập do chấn thương
WD = Rút lui do chấn thương
PRE = Đội hình sơ bộ
RET = Đã chia tay đội tuyển quốc gia
Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
Trước năm 1910, một hội đồng của Hiệp hội bóng đá Bỉ đứng ra lựa chọn cầu thủ.
1910-1913: William Maxwell
1914: Charles Bunyan
1920-1928: William Maxwell
1928-1930: Victor Löwenfelt
1930-1934: Hector Goetinck
1935: Jules Turnauer
1935-1940: Jack Butler
1944-1946: François Demol
1947-1953: Bill Gormlie
1953-1954: Dougall Livingstone
1955-1957: André Vandeweyer
1957: Louis Nicolay (tạm quyền)
1957-1958: Geza Toldi
1958-1968: Constant Vanden Stock
1968-1976: Raymond Goethals
1976-1989: Guy Thys
1989-1990: Walter Meeuws
1990-1991: Guy Thys
1991-1996: Paul Van Himst
1996-1996: Wilfried Van Moer
1997-1999: Georges Leekens
1999-2002: Robert Waseige
2002-2005: Aimé Anthuenis
2006 – 4/2009: René Vandereycken
5/2009 – 9/2009: Franky Vercauteren
10/2009 – 4/2010: Dick Advocaat
5/2010 – 5/2012: Georges Leekens
5/2012 – 8/2016: Marc Wilmots
8/2016 -: Roberto Martínez
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên RSSSF BelIntRec
^ .mw-parser-output cite.citationfont-style:inherit.mw-parser-output .citation qquotes:”“”””””‘””’”.mw-parser-output .id-lock-free a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-free abackground:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/65/Lock-green.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat.mw-parser-output .id-lock-limited a,.mw-parser-output .id-lock-registration a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-limited a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-registration abackground:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d6/Lock-gray-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat.mw-parser-output .id-lock-subscription a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-subscription abackground:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/aa/Lock-red-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat.mw-parser-output .cs1-subscription,.mw-parser-output .cs1-registrationcolor:#555.mw-parser-output .cs1-subscription span,.mw-parser-output .cs1-registration spanborder-bottom:1px dotted;cursor:help.mw-parser-output .cs1-ws-icon abackground:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4c/Wikisource-logo.svg”)right 0.1em center/12px no-repeat.mw-parser-output code.cs1-codecolor:inherit;background:inherit;border:none;padding:inherit.mw-parser-output .cs1-hidden-errordisplay:none;font-size:100%.mw-parser-output .cs1-visible-errorfont-size:100%.mw-parser-output .cs1-maintdisplay:none;color:#33aa33;margin-left:0.3em.mw-parser-output .cs1-formatfont-size:95%.mw-parser-output .cs1-kern-left,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-leftpadding-left:0.2em.mw-parser-output .cs1-kern-right,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-rightpadding-right:0.2em.mw-parser-output .citation .mw-selflinkfont-weight:inherit“Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 25 tháng 8 năm 2022. Truy cập 25 tháng 8 năm 2022.
^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập 10 tháng 7 năm 2022.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ.
Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ Lưu trữ 2010-03-24 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA
xts Bóng đá BỉHiệp hội bóng đá Hoàng gia BỉĐội tuyển
Đội tuyển nam
Trẻ
U-21
U-19
U-18
U-17
Nữ
Hệ thống giảiCấp 1
Giải bóng đá hạng nhất A quốc gia Bỉ
Cấp 2
Giải bóng đá hạng nhất B quốc gia Bỉ
Cấp 3
Giải bóng đá nghiệp dư hạng nhất quốc gia Bỉ
Cấp 4
Giải bóng đá nghiệp dư hạng nhì quốc gia Bỉ (3 bảng)
Cấp 5
Giải bóng đá nghiệp dư hạng ba quốc gia Bỉ (4 bảng)
Cấp 6–9
Giải bóng đá cấp tỉnh Bỉ (9 bảng: Antwerpen, Brabant, Oost-Vlaanderen, Hainaut, Liège, Limburg, Luxembourg, Namur và West-Vlaanderen)
Cũ
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Bỉ, Giải bóng đá hạng ba quốc gia Bỉ, Giải bóng đá hạng tư quốc gia Bỉ
Hệ thống giải nữ
Super League Vrouwenvoetbal
Hạng nhất
Hạng nhì
Hạng ba
BeNe League (2012–2015, chung với Hà Lan)
Cúp quốc nộiNam
Cúp bóng đá Bỉ
Siêu cúp bóng đá Bỉ
cũ: Cúp Liên đoàn Bỉ
Nữ
Cúp bóng đá nữ Bỉ
BeNe Super Cup (2011–2012, chung với Hà Lan)
xtsCác đội tuyển bóng đá quốc gia châu Âu (UEFA)Hoạt động
Albania
Andorra
Armenia
Áo
Azerbaijan
Belarus
Bỉ
Bosna và Hercegovina
Bulgaria
Croatia
Síp
Cộng hòa Séc
Đan Mạch
Anh
Estonia
Quần đảo Faroe
Phần Lan
Pháp
Gruzia
Đức
Gibraltar
Hy Lạp
Hungary
Iceland
Israel
Ý
Kazakhstan
Kosovo
Latvia
Liechtenstein
Litva
Luxembourg
Malta
Moldova
Montenegro
Hà Lan
Bắc Macedonia
Bắc Ireland
Na Uy
Ba Lan
Bồ Đào Nha
Cộng hòa Ireland
România
Nga
San Marino
Scotland
Serbia
Slovakia
Slovenia
Tây Ban Nha
Thụy Điển
Thụy Sĩ
Thổ Nhĩ Kỳ
Ukraina
Wales
Không còn tồn tại
Tiệp Khắc
Đông Đức
Ireland (1882-1950)
Saarland
Serbia và Montenegro
Liên Xô (CIS)
Nam Tư
xtsBóng đá quốc tế
FIFA
Liên đoàn
Đội tuyển
Giải đấu
Cúp thế giới
U-20
U-17
Thế vận hội
Thế vận hội Trẻ
Đại hội Thể thao Sinh viên thế giới
Bảng xếp hạng thế giới
Giải thưởng FIFA The Best
Dòng thời gian
Châu Phi
CAF – Cúp bóng đá châu Phi
U-23
U-20
U-17
Khu vực (CECAFA, CEMAC, COSAFA, WAFU)
Liên lục địa (UAFA, FAC)
Nations League
Châu Á
AFC – Cúp bóng đá châu Á
U-23
U-20
U-17
U-14
Khu vực (ASEAN, EAFF, SAFF, CAFA, WAFF)
Liên khu vực (AFF-EAFF)
Liên lục địa (UAFA, FAC)
Châu Âu
UEFA – Cúp bóng đá châu Âu
U-21
U-19
U-17
Nations League
Bắc, Trung Mỹ và Caribe
CONCACAF – Cúp Vàng
U-20
U-17
U-15
Nations League
Châu Đại Dương
OFC – Cúp bóng đá châu Đại Dương
U-19
U-16
Nam Mỹ
CONMEBOL – Cúp bóng đá Nam Mỹ
U-20
U-17
U-15
Không phải FIFA
CONIFA – Giải vô địch bóng đá thế giới ConIFA
Giải vô địch bóng đá châu Âu ConIFA
IIGA – Đại hội Thể thao Đảo
Hội đồng các liên bang mới Nam Mỹ (CSANF)
Liên minh bóng đá thống nhất thế giới (WUFA)
Đại hội thể thao
Đại hội Thể thao châu Phi
Đại hội Thể thao châu Á
Trung Mỹ
Trung Mỹ và Caribe
Đại hội Thể thao Đông Á
Đại hội Thể thao Cộng đồng Pháp ngữ
Đảo Ấn Độ Dương
Đại hội Thể thao Đoàn kết Hồi giáo
Đại hội Thể thao Cộng đồng ngôn ngữ Bồ Đào Nha
Đại hội Địa Trung Hải
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
Đại hội Thể thao Liên Ả Rập
Đại hội Thể thao Thái Bình Dương
Đại hội Thể thao Nam Á
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Đại hội Thể thao Tây Á
Xem thêm
Địa lý
Mã
Cầu thủ/Câu lạc bộ của thế kỷ
Bóng đá nữ
xts Nhà vô địch bóng đá Nam Thế vận hội.mw-parser-output .div-colmargin-top:0.3em;column-width:30em.mw-parser-output .div-col-smallfont-size:90%.mw-parser-output .div-col-rulescolumn-rule:1px solid #aaa.mw-parser-output .div-col dl,.mw-parser-output .div-col ol,.mw-parser-output .div-col ulmargin-top:0.mw-parser-output .div-col li,.mw-parser-output .div-col ddpage-break-inside:avoid;break-inside:avoid-column
1900: Upton Park (Anh Quốc) (GBR)
1904: Galt (Canada) (CAN)
1908: Anh Quốc (GBR)
1912: Anh Quốc (GBR)
1920: Bỉ (BEL)
1924: Uruguay (URU)
1928: Uruguay (URU)
1936: Ý (ITA)
1948: Thụy Điển (SWE)
1952: Hungary (HUN)
1956: Liên Xô (URS)
1960: Nam Tư (YUG)
1964: Hungary (HUN)
1968: Hungary (HUN)
1972: Ba Lan (POL)
1976: Đông Đức (GDR)
1980: Tiệp Khắc (TCH)
1984: Pháp (FRA)
1988: Liên Xô (URS)
1992: Tây Ban Nha (ESP)
1996: Nigeria (NGR)
2000: Cameroon (CMR)
2004: Argentina (ARG)
2008: Argentina (ARG)
2012: México (MEX)
2016: Brasil (BRA)
Lượt đánh giá: 1376
Lượt xem: 21687320
Vì sao đội tuyển BỈ xếp đầu BXH FIFA dù KHÔNG VÔ ĐỊCH? từ Youtube
VÌ SAO ĐỘI TUYỂN BỈ XẾP ĐẦU BXH FIFA DÙ KHÔNG VÔ ĐỊCH?
—-
Liên hệ quảng cáo:
►Email: cambongda@gmail.com
►ĐT: 097.1451.723
Xem thêm cái video hấp dẫn khác:
▶ Tóm Tắt Nhanh sự hiện Bóng Đá: https://bit.ly/38rtyS7
▶ Có thể bạn chưa biết: https://bit.ly/3n8IxV1
▶ Vì sao: https://bit.ly/2U8JUGQ
▶ Cảm Pele và những người bạn: https://bit.ly/3eIks4t
#CoTheBanChuaBiet #TomTatNhanh #GioRaSao #ViSao #CamGame #CamNghi #CamBongDa #CamShow #ShowBongDa
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 6373
3. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ dantri.com.vn
dantri.com.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 8225
4. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ tuoitre.vn
tuoitre.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 8807
5. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ thanhnien.vn
thanhnien.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 5316
6. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ tienphong.vn
tienphong.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 2676
7. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ vietnamnet.vn
vietnamnet.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 1674
8. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ soha.vn
soha.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 9213
9. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ 24h.com.vn
24h.com.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 3828
10. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ kenh14.vn
kenh14.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 9852
11. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ zingnews.vn
zingnews.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 6293
12. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ vietnammoi.vn
vietnammoi.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 5111
13. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ vov.vn
vov.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 7161
14. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ afamily.vn
afamily.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 3777
15. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ cafebiz.vn
cafebiz.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 7784
16. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ suckhoedoisong.vn
suckhoedoisong.vn
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 5316
17. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ coccoc.com
coccoc.com
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 1847
18. Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới từ facebook.com
facebook.com
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 2657
Câu hỏi về Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Nếu có bắt kỳ thắc mắc nào về Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới hãy cho chúng mình biết nhé, mọi câu hỏi hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình hoàn thiện hơn trong các bài sau nhé!
Bài viết Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới được mình và team tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới giúp ích cho bạn thì hãy ủng hộ team Like hoặc Share nhé!
Từ khóa tìm Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
cách Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
hướng dẫn Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới
Tại Sao Bỉ Là Đội Tuyển Số 1 Thế Giới miễn phí
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn