Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Tawan Vihokratana
ตะวัน วิหครัตน์ |
|
---|---|
Sinh | 20 tháng 7, 1991 Băng Cốc, Thái Lan |
Tên khác | Tay (เต) |
Trường lớp | Khoa Kinh tế, Đại học Chulalongkorn |
Nghề nghiệp | Diễn viên, MC |
Năm hoạt động | 2014 – nay |
Người đại diện | GMMTV |
Tác phẩm nổi bật | Pete trong Kiss: The Series, Kiss Me Again, Dark Blue Kiss |
Tawan Vihokratana (tiếng Thái: ตะวัน วิหครัตน์; còn được biết đến với tên Tay (tiếng Thái: เต), sinh ngày 20 tháng 07 năm 1991) là diễn viên, MC người Thái Lan. Anh là cựu học sinh trường Đại học Chulalongkorn và bắt đầu bước chân vào ngành giải trí với vai trò MC của Five Live Fresh trên kênh Bang Channel vào năm 2014.[1] Cũng vào năm 2014, Tay có được vai diễn đầu tay của mình với Room Alone 401-410 và nhận được nhiều phản hồi tích cực sau khi lọt vào Top 50 Most Eligible Bachelors of 2014 của CLEO Thailand.[2][3] Anh vào vai phụ Pete trong Kiss: The Series (2016), cùng với Thitipoom Techaapaikhun vai Kao, và vào năm 2018 trở thành host mới của School Rangers cùng với các nghệ sĩ khác của GMMTV. Anh tiếp tục vai diễn Pete nói trên với các bộ phim Kiss Me Again (2018), Our Skyy (2018) và mới đây nhất là Dark Blue Kiss (2019).
Tiểu sử và học vấn[sửa | sửa mã nguồn]
Tay sinh ra tại Băng Cốc, Thái Lan. Học tốt ở lĩnh vực Khoa học và Toán học, Tay đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông tại Trường Suankularb Wittayalai. Ban đầu, Tay dự định sẽ theo học Cử nhân Hóa học tại Khoa Khoa học trường Đại học Chulalongkorn nhưng rồi lại đổi ý học Cử nhân Kinh tế tại Khoa Kinh tế cùng trường.[4] Anh từng được chọn làm người cầm trượng thế hệ thứ 5 của của trường cho Trận Bóng đá Truyền thống Chula–Thammasat lần thứ 68 vào năm 2012, cùng với các diễn viên Pat Chatborirak và Pakorn Thanasrivanitchai.[5]
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Anh bắt đầu tham gia vào ngành giải trí với vai trò host của chương trình Five Live Fesh, một chương trình âm nhạc dành cho giới trẻ của Bang Channel. Các bạn dẫn của anh khi đó là Thitipoom Techaapaikhun và Jumpol Adulkittiporn.[6]
Anh có vai diễn đầu tay vào cùng năm đó với vai phụ Warm trong Room Alone 401-410. Anh còn xuất hiện trong Ugly Duckling: Don’t (2015). Năm 2016, anh có được vai phụ Philiip trong bộ phim U-Prince The Series: The Foxy Pilot và Pete trong Kiss: The Series.
Năm 2017, anh thủ vai chính Alan trong Secret Seven: The Series.
Anh dần trở nên nổi tiếng với vai diễn Pete trong Kiss Me Again (2018) và Dark Blue Kiss (2019). Anh còn vào vai Shin trong 3 Will Be Free (2019). Anh cũng làm host của một chương trình ẩm thực của GMMTV mang tên TayNew Meal Date cùng với người bạn diễn Thitipoom Techaapaikhun.
Vào năm 2020, anh thủ vai chính Teedo trong phim I’m Tee Me Too và vào vai khách mời Yuth trong The Gifted: Graduation. Anh cũng đảm nhận vai trò host chương trình Friend Drive cùng với Jumpol Adulkittiporn và Weerayut Chansook.
Các phim tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
Phim truyền hình & TV show[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên phim | Vai | Ghi chú | Ref. |
---|---|---|---|---|
2014 | Room Alone 401-410 | Warm | Vai phụ | [7] |
Five Live Fresh | Host | |||
2015 | Ugly Duckling: Don’t | Ter | Khách mời | |
Room Alone 2 | Warm | Vai phụ | [8] | |
2016 | Kiss: The Series | Pete | [9] | |
Lovey Dovey | Dew | [10] | ||
U-Prince Series: The Foxy Pilot | Phillip | |||
Little Big Dream | Khách mời | |||
2017 | Secret Seven | Alan | Vai chính | [11] |
2018 | School Rangers | Host | [12] | |
Kiss Me Again | Pete | Vai chính | [13] | |
Rai Sanaeha | Anukhom | Vai phụ | [14] | |
Our Skyy (tập Pete-Kao) | Pete | Vai chính | [15] | |
TayNew Meal Date | Host | [1] | ||
Hang Around Fest with Tay Tawan | [1] | |||
2019 | Dark Blue Kiss | Pete | Vai chính | [16] |
3 Will Be Free | Shin | [17] | ||
Sanae Hong Krueng | Host | [1] | ||
2020 | Club Sapan Fine | Pae | Vai phụ | [18] |
Hungry Sister | Host | |||
Friend Drive | [19] | |||
The Gifted: Graduation | Yuth/Supot (trẻ) | Vai chính | ||
I’m Tee, Me Too | Teedo | [20] | ||
2021 | Girl2K | Matt | Khách mời | |
Gra Haai Lao | Host | |||
Remember You | Phethai | Vai chính | ||
The Player | Thám tử |
Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên bài hát | Tên tiếng Anh | Đài | Ref. |
---|---|---|---|---|
2019 |
ไม่มีนิยาม
(Mai Mee Niyahm) – cùng với Thitipoom Techaapaikhun |
No Definition | GMM Grammy | [21][22] |
2020 |
เสื้อกันหนาว
(Seua Gun Nao) – cùng với Lula Kanyarat |
Không có | White Music | [23] |
Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phầm đề cử | Kết quả | Ref. |
---|---|---|---|---|---|
2019 | Buddhist Diplomacy Award | Makha Bucha Day Ambassador | Không có | Đoạt giải | [24] |
Khon Dee Sri Siam Award | Exemplary Model | Không có | Đoạt giải | [25] | |
2020 | LINE TV Awards | Best Couple |
Dark Blue Kiss
(với Thitipoom Techaapaikhun) |
Đề cử | [26] |
Maya Awards | Best Official Soundtrack |
ไม่มีนิยาม
(Mai Mee Ni Yam) (cùng với Thitipoom Techaapaikhun) |
Đoạt giải | [27] |
Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 29 tháng 6 năm 2017, anh đã xuất gia tại Wat Bowonniwet Vihara.[28]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Tawan Vihokratana trên Instagram
- Tawan Vihokratana trên Facebook
- Asian Fuse
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă â b
“ประวัติ “เต ตะวัน” อดีตคทากรไม้ 1 จุฬาฯ – หรือ ชิน จากซีรีส์สามเราต้องรอด”. campus-star.com (bằng tiếng Thai). Campus Star. ngày 19 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “ประกาศผลไปแล้วกับ 50 หนุ่มโสดของคลีโอปี 2014!!”. cleothailand.com (bằng tiếng Thai). CLEO Thailand. 1 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
-
^
“50 หนุ่มโสดคลีโอ 2014 หนุ่มโสดในฝัน (ชมต่อ:หมายเลข 26-50 )”. mthai.com (bằng tiếng Thai). MThai. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.
หมายเลข32 : ตะวัน วิหครัตน์ (เต)
Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “ส่องโปรไฟล์ “เต ตะวัน” หรือ “อลัน” ใน “Secret Seven“”. daradaily.com (bằng tiếng Thai). Daradaily. 2 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “จุฬาฯคทากร งานบอลฯ จุฬาฯ-ธรรมศาสตร์ ครั้งที่ 68”. sanook.com (bằng tiếng Thai). Sanook.com. 20 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “6 หนุ่มหน้าใหม่ พิธีกร Five Live Fresh”. mthai.com (bằng tiếng Thai). MThai. 1 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “เรื่องย่อ Room Alone 401-410”. kapook.com (bằng tiếng Thai). Kapook. ngày 14 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “เรื่องย่อ Room Alone 2”. kapook.com (bằng tiếng Thai). Kapook. ngày 22 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “เรื่องย่อ Kiss The Series รักต้องจูบ”. kapook.com (bằng tiếng Thai). Kapook. ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “เรื่องย่อ Lovey Dovey แผนร้ายนายเจ้าเล่ห์”. kapook.com (bằng tiếng Thai). Kapook. ngày 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “เรื่องย่อ Secret Seven เธอคนเหงากับเขาทั้งเจ็ด”. kapook.com (bằng tiếng Thai). Kapook. ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ ““จีเอ็มเอ็มทีวี” ปรับโฉมใหม่ “รถโรงเรียน SCHOOL RANGERS” ส่ง 12 พิธีกร บุกถึงรั้วพร้อมมิชชัน เริ่ม 14 ม.ค.นี้”. lokwannee.com (bằng tiếng Thai). Lokwannee. ngày 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “เรื่องย่อ Kiss Me Again จูบให้ได้ถ้านายแน่จริง”. springnews.co.th (bằng tiếng Thai). Spring News. ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “ไร้เสน่หา”. thairath.co.th (bằng tiếng Thai). Thai Rath. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “‘สถาพร’ ควบ ‘จีเอ็มเอ็มทีวี-จีเอ็มเอ็ม25‘”. komchadluek.net (bằng tiếng Thai). Kom Chad Luek. ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ ““Dark Blue Kiss จูบสุดท้ายเพื่อนายคนเดียว” เตรียมฟินเต็มสูบ!”. sanook.com (bằng tiếng Thai). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ ““มายด์-เต-จอส” ฟาดฟันฝีมือระทึกดุเดือด!!!”. newsplus.co.th (bằng tiếng Thai). News Plus. ngày 9 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ ““คลับสะพานฟาย” ออริจินัลซีรีส์ไทยเรื่องแรกจาก AIS PLAY ดูสดและย้อนหลังฟรีทุกเครือข่าย”. bltbangkok.com (bằng tiếng Thai). BLT Bangkok. ngày 6 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “‘ออฟ-เต-อาร์ม’เปลี่ยนทุกการเดินทางให้เป็นเรื่องสนุก”. thaipost.net (bằng tiếng Thai). Thai Post. ngày 18 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “ออริจินัลซีรีส์ คนละทีเดียวกัน จาก GMMTV”. trueid.net (bằng tiếng Thai). TrueID. ngày 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “เต-นิว จับไมค์ร้องเพลงคู่ครั้งแรก ไม่มีนิยาม ประกอบซีรีส์ Dark Blue Kiss จูบสุดท้ายเพื่อนายคนเดียว” (bằng tiếng Thai). News Plus. ngày 15 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “ไม่มีนิยาม Ost.Dark Blue Kiss จูบสุดท้ายเพื่อนายคนเดียว”. youtube.com. GMMTV Records. ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
- ^ “เสื้อกันหนาว Lula x Tay Tawan LOVE STRANGER [Official MV]”. youtube.com. White Music Records. 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
- ^ “‘เต-ตะวัน’ รับประกาศเกียรติคุณ ‘ฑูตพระศาสนา’ ประจำวันมาฆบูชา”. komchadluek.net (bằng tiếng Thai). Kom Chad Luek. ngày 19 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ ““เต-ตะวัน” ภูมิใจ!!! รับรางวัล ญาณสังวร “คนดีศรีสยาม” ครั้งที่ 8”. grammy.co.th (bằng tiếng Thai). GMM Grammy. ngày 3 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “สรุปผลรางวัล LINE TV AWARDS 2020 กลัฟ-มิว, โอม-สิงโต, ออฟ-กัน และบ้านนาดาว คว้ารางวัลเรียกเสียงกรี๊ดได้ตามคาด”. thestandard.co (bằng tiếng Thai). The Standard. ngày 20 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “ประกาศรางวัล MAYA AWARDS 2020 เวทีแห่งเกียรติยศคนบันเทิง บรรยากาศคึกคักกับทัพนักแสดง”. samakomnakkaobunteung.com (bằng tiếng Thai). 21 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ ““เต-ตะวัน” ภูมิใจ บวชทดแทนคุณพ่อแม่ ได้ฉายา “ธมฺมเตโช“”. gmmgrammy.com (bằng tiếng Thai). GMM Grammy. 30 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- Nam người mẫu Thái Lan
- Sinh 1991
- Nhân vật còn sống
- Nam diễn viên từ Bangkok
Từ khóa: Tawan Vihokratana, Tawan Vihokratana, Tawan Vihokratana
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO TOP giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
Nguồn: Wikipedia
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn