Thể khảm là gì?
Sơ đồ minh họa hình thành thể khảm xôma trong di truyền người.
Thể khảm là thuật ngữ trong di truyền học dùng để chỉ một cơ thể hoặc mô có ít nhất hai tập hợp tế bào có bộ nhiễm sắc thể mang các gen khác hẳn nhau.[1][2] Thể khảm đã được báo cáo là có mặt ở mức cao tới 70% phôi giai đoạn phân chia và 90% phôi phôi giai đoạn phôi thu được từ thụ tinh trong ống nghiệm. [3]
Thể khảm này có thể là kết quả của nhiều cơ chế khác nhau, do quá trình không phân ly nhiễm sắc thể trong nguyên phân hoặc giảm pân, hoặc còn do nội phân bào.[3]Lag phân bào là cách phổ biến nhất mà thể khảm phát sinh trong phôi thai. [3] Thể khảm cũng có thể là kết quả của một đột biến trong một tế bào trong quá trình phát triển trong đó đột biến được truyền cho chỉ các tế bào con của nó. Do đó, đột biến chỉ có mặt trong một phần nhỏ của tế bào trưởng thành. [2]
Khảm ghép di truyền thường có thể bị nhầm lẫn với chimerism, trong đó hai hoặc nhiều kiểu gen phát sinh trong một cá nhân tương tự như khảm. Tuy nhiên, hai kiểu gen phát sinh từ sự hợp nhất của nhiều hơn một hợp tử thụ tinh trong giai đoạn đầu của sự phát triển của phôi, thay vì từ sự mất đột biến hoặc mất nhiễm sắc thể.
Thể khảm là cơ thể có đặc điểm gì?
Các mô có tỷ lệ phân bào cao, như ở da và thực quản, có xu hướng có nhiều thể khảm hơn so với các mô có tỷ lệ phân bào thấp. Thể khảm cũng gia tăng theo độ tuổi, và phổ biến ở phổi và da – các mô bị phơi nhiễm với những yếu tố ngoại cảnh có thể gây nguy hiểm cho DNA.
“Hiện giờ có thể đánh giá, chúng ta có những thể khảm, và một số lượng đáng kể các tế bào trong cơ thể chúng ta sẵn có các đột biến có khả năng gây ung thư,” Iñigo Martincorena, một nhà di truyền học tại Viện nghiên cứu Wellcome Sanger ở Hinxton, Anh. “Đây là những ‘hạt giống’ của bệnh ung thư.”
Các thể khảm mô phát sinh khi các tế bào tích lũy những đột biến – từ các lỗi DNA trong suốt quá trình phân chia tế bào, hay bởi sự phơi nhiễm từ các yếu tố ngoại cảnh như tia cực tím hay khói thuốc lá. Khi một tế bào da mang một đột biến phân bào, nó có thể tạo được ra một tế bào da khác biệt về di truyền so với những tế bào xung quanh.
Những nghiên cứu trước đây đã tìm thấy những mức độ cao của thể khảm trong da, thực quản và máu. Những kết quả đó được thu nhặt thông qua các gene đặc biệt được giải trình tự trong các mẫu mô cực nhỏ.
Tham khảo
- ^
.mw-parser-output cite.citation{font-style:inherit}.mw-parser-output .citation q{quotes:”“”””””‘””’”}.mw-parser-output .id-lock-free a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-free a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/65/Lock-green.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-limited a,.mw-parser-output .id-lock-registration a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-limited a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-registration a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d6/Lock-gray-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-subscription a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-subscription a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/aa/Lock-red-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .cs1-subscription,.mw-parser-output .cs1-registration{color:#555}.mw-parser-output .cs1-subscription span,.mw-parser-output .cs1-registration span{border-bottom:1px dotted;cursor:help}.mw-parser-output .cs1-ws-icon a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4c/Wikisource-logo.svg”)right 0.1em center/12px no-repeat}.mw-parser-output code.cs1-code{color:inherit;background:inherit;border:none;padding:inherit}.mw-parser-output .cs1-hidden-error{display:none;font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-visible-error{font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-maint{display:none;color:#33aa33;margin-left:0.3em}.mw-parser-output .cs1-format{font-size:95%}.mw-parser-output .cs1-kern-left,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-left{padding-left:0.2em}.mw-parser-output .cs1-kern-right,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-right{padding-right:0.2em}.mw-parser-output .citation .mw-selflink{font-weight:inherit}Zimmer, Carl (21 tháng 5 năm 2018). “Every Cell in Your Body Has the Same DNA. Except It Doesn’t”. The New York Times. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
- ^ a ă Strachan, Tom; Read, Andrew P. (1999). “Glossary”. Human Molecular Genetics (ấn bản 2). New York: Wiley–Liss. ISBN 978-1-85996-202-2. PMID 21089233.[cần số trang]
- ^ a ă â Taylor, T. H.; Gitlin, S. A.; Patrick, J. L.; Crain, J. L.; Wilson, J. M.; Griffin, D. K. (2014). “The origin, mechanisms, incidence and clinical consequences of chromosomal mosaicism in humans”. Human Reproduction Update. 20 (4): 571–581. doi:10.1093/humupd/dmu016. ISSN 1355-4786. PMID 24667481.
Thể loại:
- Di truyền học
Từ khóa: Thể khảm, Thể khảm, Thể khảm
thể khảm là gì
thể khảm
thể khảm là cơ thể có đặc điểm
theể khảm
cơ chế hình thành thể khảm
thể khảm là cơ thể
theể khảm là gì
cơ thể khảm là cơ thể
the kham
khảm là gì
thể khảm là cơ thể có đặc điểm:
đột biến thể khảm
thể khảm là
cơ thể khảm là cơ thể:
mosaicism là gì
kham là gì
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO Google giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn