Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
![]() |
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin.
|
Mô hình Chuẩn của vật lý hạt |
---|
![]()
Hạt sơ cấp trong Mô hình Chuẩn
|
Tổng quan
Vật lý hạt
Mô hình Chuẩn Lý thuyết trường lượng tử Thuyết Gauge Phá vỡ đối xứng tự phát Cơ chế Higgs |
Thành phần
Tương tác điện yếu
Thuyết sắc động lực học lượng tử Ma trận CKM Công thức toán học |
Giới hạn
Strong CP problem
Hierarchy problem Dao động neutrinos Physics beyond the Standard Model |
Khoa học gia
Rutherford · Thomson · Chadwick · Bose · Sudarshan · Davis Jr. · Anderson · Fermi · Dirac · Feynman · Rubbia · Gell-Mann · Kendall · Taylor · Friedman · Powell · P. W. Anderson · Glashow · Iliopoulos · Maiani · Meer · Cowan · Nambu · Chamberlain · Cabibbo · Schwartz · Perl · Majorana · Weinberg · Lee · Ward · Salam · Kobayashi · Maskawa · Dương Chấn Ninh · Yukawa · ‘t Hooft · Veltman · Gross · Politzer · Wilczek · Cronin · Fitch · Vleck · Higgs · Englert · Brout · Hagen · Guralnik · Kibble · Santiago Antunez de Mayolo · César Lattes
|
Thuyết sắc động lực học lượng tử (Quantum chromodynamics hay QCD) là lý thuyết miêu tả một trong những lực cơ bản của vũ trụ, đó là tương tác mạnh. Nó miêu tả các tương tác của các quark và các gluon và là một dạng của thuyết trường lượng tử phát triển dựa trên nền tảng toán học của lý thuyết nhóm, là non-abelian và ý tưởng đối xứng và biến đổi trên cả địa phương và toàn cầu của thuyết gauge. QCD có vai trò quan trọng trong Mô hình chuẩn của vật lý hạt. Một số lượng lớn các kết quả thành công từ các thí nghiệm của QCD đã được công bố trong những năm qua.
QCD có hai tính chất đặc biệt:
- Tự do tiệm cận, điều này có nghĩa trong các phản ứng năng lượng rất cao, các quark và gluon tương tác rất yếu. Những tính chất dự đoán này đã được phát hiện từ thập niên 1970 nhờ David Politzer, Frank Wilczek và David Gross. Với công trình này, họ đã nhận giải thưởng Nobel vật lý năm 2004.
- Chế ngự, điều này có nghĩa lực ở giữa các quark không hoàn toàn tiêu tan khi chúng tách ra xa. Do đó, sẽ phải cần đến một nguồn năng lượng vô hạn để có thể tách các quark ra xa, chúng được giới hạn mãi mãi trong các hadron như quang tử và neutron. Mặc dù chưa được chứng minh, những tính chế ngự đã được cộng đồng vật lý chấp nhận một cách rộng rãi bởi vì nó giải thích cho việc tại sao các quark không thể tồn tại ở dạng tự do, và đã được kiểm chứng một cách đơn giản bằng phương pháp mắt lưới của QCD.
Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]
Danh từ “sắc động lực” xuất phát từ đặc trưng của các hạt quark với lượng tử số gọi là “màu” (đỏ, lam, vàng)
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Lý thuyết[sửa | sửa mã nguồn]
Các định nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]
Các nhóm đối xứng[sửa | sửa mã nguồn]
Các luật chú ý[sửa | sửa mã nguồn]
Các trường[sửa | sửa mã nguồn]
QCD[sửa | sửa mã nguồn]
Gaμv=dμGva-dvGμa-gfabcGμbGvc
trong đó:Gμva là tenxơ bất biến gluonic đo cường độ trường.
fabc:hằng số cấu trúc của SU
Các phương pháp[sửa | sửa mã nguồn]
Nhiễu loạn QCD[sửa | sửa mã nguồn]
Mắt lưới QCD[sửa | sửa mã nguồn]
Khai triển 1/N[sửa | sửa mã nguồn]
Mô hình khác[sửa | sửa mã nguồn]
Thí nghiệm kiểm chứng[sửa | sửa mã nguồn]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Thuyết điện động lực học lượng tử
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Vật lý hạt
- Lý thuyết trường lượng tử
- Thuyết sắc động lực học lượng tử
- Khái niệm vật lý
Từ khóa: Thuyết sắc động lực học lượng tử, Thuyết sắc động lực học lượng tử, Thuyết sắc động lực học lượng tử
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO Google giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
Nguồn: Wikipedia
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn