Bạn đang tìm hiểu về Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng, hôm nay team mình sẽ chia sẻ đến bạn nội dung Top 20+ Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng được team mình tổng hợp và biên tập từ nhiều nguồn trên internet. Hy vòng bài viết về chủ đề Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng hữu ích với bạn.
Tiền tệ – Wikipedia tiếng Việt
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.
Ngoại hối
Tỷ giá hối đoái
Băng tiền tệ
Tỉ giá hối đoái
Chế độ tỉ giá hối đoái
Tính linh hoạt của tỉ giá hối đoái
Đô-la hóa
Tỉ giá hối đoái cố định
Tỉ giá hối đoái thả nổi
Tỉ giá hối đoái liên kết
Chế độ thả nổi có quản lý
Các thị trường
Thị trường ngoại hối
Sàn giao dịch tương lai
Ngoại hối bán lẻ
Các tài sản
Tiền tệ
Hợp đồng tương lai tiền tệ
Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ
Hợp đồng kỳ hạn không giao hàng
Hoán đổi ngoại hối
Hoán đổi tiền tệ
Quyền chọn ngoại hối
Các thỏa thuận lịch sử
Bretton Woods Conference
Smithsonian Agreement
Plaza Accord
Louvre Accord
Xem thêm
Bureau de change
Hard currency
xts
Hóa tệ học
Tiền tệ
Đồng xu
Tiền giấy
Tiền giả
Danh sách
ISO
Tiền tệ đang lưu hành
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Âu
Châu Á
Châu Đại Dương
Tiền địa phương
Tem phiếu công ty
Hệ thống giao dịch thương mại địa phương
Tiền tệ dựa theo thời gian
Tiền ảoProposed currencies
Lịch sử
Tiền tệ trong lịch sử
Hy Lạp
La Mã
Trung Quốc
Ấn Độ
Ba Tư
Tây Tạng
Thái Lan
Philippine
Mã Lai
Tiền Việt Nam
Byzantine
Tiền tệ thời Trung cổ
Sản xuất
Sở đúc tiền
Đúc tiền
Exonumia
Thẻ tín dụng
Huy chương
Token
Séc
Notaphily
Tiền giấy
Scripophily
Cổ phiếu
Trái phiếu
Thuật ngữ số họcxts
Tiền tệ là tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng tiền được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia hay nền kinh tế. Vì định nghĩa như vậy, tiền tệ còn được gọi là “tiền lưu thông”. Tiền tệ có thể mang hình thức tiền giấy hoặc tiền kim loại (tiền pháp định) do Nhà nước (ngân hàng trung ương, Bộ Tài chính,…) phát hành, tiền hàng hóa (vỏ sò, gạo, muối, vàng), tiền thay thế (coupon, dặm bay, điểm thưởng, phỉnh poker,…), hoặc tiền mã hóa do một mạng lưới máy tính phát hành (điển hình là Bitcoin). Khi phân biệt tiền tệ của quốc gia này với tiền tệ của quốc gia khác, người ta dùng cụm từ “đơn vị tiền tệ”. Đơn vị tiền tệ của nhiều quốc gia có thể có cùng một tên gọi (ví dụ: dollar, franc…) và để phân biệt các đơn vị tiền tệ đó, người ta thường phải gọi kèm tên quốc gia sử dụng đồng tiền (ví dụ: dollar Úc). Với sự hình thành của các khu vực tiền tệ thống nhất, ngày nay có nhiều quốc gia dùng chung một đơn vị tiền tệ như đồng EUR. Tiền tệ là phương tiện thanh toán pháp quy nghĩa là luật pháp quy định người ta bắt buộc phải chấp nhận nó khi được dùng để thanh toán cho một khoản nợ được xác lập bằng đơn vị tiền tệ ấy. Một tờ séc có thể bị từ chối khi được dùng để thanh toán nợ nhưng tiền giấy và tiền kim loại thì không. Tuy nhiên tiền kim loại có thể là phương tiện thanh toán pháp quy bị luật pháp của một quốc gia giới hạn không vượt quá một số lượng đơn vị tiền tệ nào đó tuỳ theo mệnh giá của những đồng tiền kim loại ấy.
Giá trị và giá cả của tiền tệ[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền tệ có giá trị không phải vì nó có giá trị tự thân mà vì những gì tiền tệ có thể trao đổi được. Giá trị của tiền tệ là số lượng hàng hóa và dịch vụ mua được bằng một đơn vị của tiền tệ, ví dụ số lượng hàng hóa và dịch vụ mua được bằng một Dollar. Nói cách khác giá trị của tiền tệ là nghịch đảo của giá cả hàng hóa.
Để thúc đẩy giá trị nội tại của tiền tệ pháp định, các chính phủ thường bắt buộc người dân giao dịch, đóng thuế bằng đồng nội tệ và xử lý hình sự những người không tuân thủ. Vì vậy, giá trị nội tại của tiền pháp định chủ yếu nằm ở sức mạnh của quân đội và cơ quan hành pháp.
Giá cả của tiền tệ chính là lãi suất, nói một cách khác, giá cả của tiền tệ là số tiền mà người ta phải trả cho cơ hội được vay nó trong một khoảng thời gian xác định.
Giá trị của tiền tệ là 1 lượng vàng nguyên chất nhất định làm đơn vị tiền tệ.
Tính chất của tiền tệ[sửa | sửa mã nguồn]
Để có thể thực hiện được các chức năng của tiền, tiền tệ (hay tiền trong lưu thông) phải có các tính chất cơ bản sau đây:
Tính lưu thông: đây là tính chất quan trọng nhất của tiền tệ, người dân phải sẵn sàng chấp nhận tiền trong lưu thông, nếu khác đi nó sẽ không được coi là tiền nữa. Kể cả một tờ giấy bạc do ngân hàng trung ương phát hành cũng sẽ mất đi bản chất của nó khi mà trong thời kỳ siêu lạm phát, người ta không chấp nhận nó như là một phương tiện trao đổi.
Tính dễ nhận biết: Muốn dễ được chấp nhận thì tiền tệ phải dễ nhận biết, người ta có thể nhận ra nó trong lưu thông một cách dễ dàng. Chính vì thế những tờ giấy bạc do ngân hàng trung ương phát hành được in ấn trông không giống bất cứ một tờ giấy chất lượng cao nào khác.
Tính có thể chia nhỏ được: tiền tệ phải có các loại mênh giá khác nhau sao cho người bán được nhận đúng số tiền bán hàng còn người mua khi thanh toán bằng một loại tiền có mệnh giá lớn thì phải được nhận tiền trả lại. Tính chất này giúp cho tiền tệ khắc phục được sự bất tiện của phương thức hàng đổi hàng: nếu một người mang một con bò đi đổi gạo thì anh ta phải nhận về số gạo nhiều hơn mức anh ta cần trong khi lại không có được những thứ khác cũng cần thiết không kém.
Tính lâu bền: tiền tệ phải lâu bền thì mới thực hiện được chức năng cất trữ giá trị cũng như mới có ích trong trao đổi. Một vật mau hỏng không thể dùng để làm tiền, chính vì vậy những tờ giấy bạc được in trên chất liệu có chất lượng cao còn tiền xu thì được làm bằng kim loại bền chắc.
Tính dễ vận chuyển: để thuận tiện cho con người trong việc cất trữ, mang theo, tiền tệ phải dễ vận chuyển. Đó là lý do vì sao những tờ giấy bạc và những đồng xu có kích thước, trọng lượng rất vừa phải chứ tiền giấy không được in khổ rộng ví dụ như khổ A4.
Tính khan hiếm: Để dễ được chấp nhận, tiền tệ phải có tính chất khan hiếm vì nếu có thể kiếm được nó một cách dễ dàng thì nó sẽ không còn ý nghĩa trong việc cất trữ giá trị và không được chấp nhận trong lưu thông nữa. Vì thế trong lịch sử những kim loại hiếm như vàng, bạc được dùng làm tiền tệ và ngày nay ngân hàng trung ương chỉ phát hành một lượng giới hạn tiền giấy và tiền xu.
Tính đồng nhất: tiền tệ phải có giá trị như nhau nếu chúng giống hệt nhau không phân biệt người ta tạo ra nó lúc nào, một đồng xu 5.000 VND được làm ra cách đây 2 năm cũng có giá trị như một đồng xu như thế vừa mới được đưa vào lưu thông. Có như vậy tiền tệ mới thực hiện chức năng là đơn vị tính toán một cách dễ dàng và thuận tiện trong trao đổi.
Lịch sử tiền tệ[sửa | sửa mã nguồn]
Xem chi tiết tại Tiền.
Phân loại tiền tệ[sửa | sửa mã nguồn]
Các loại tiềntheo ECB [1]
Định dạng
Vật lý
Điện tử
Không mã hoá
Mã hoá
Tình trạngpháp lý
Không quản lý
Tập trung
Coupon
(Các loại tem phiếu mua hàng)
Coupon trên Internet (Muachung, Hotdeal, Groupon,…) [note 1]
Dặm bay, điểm thưởng (Vietnam Airlines, HSBC,…)
Tiền địa phương
dùng trong cộng đồng
(“Local currency”)
(Chip Poker, xèng SEGA,…)
Các loại tiền ảo được quản lý tập trung (vCoin, WoW Gold, Onecoin, Gemcoin, Swisscoin,…) [note 2]
Các loại thẻ trả trước, mã số thẻ cào (Viettel, Vinaphone,…)
Tiền điện tử tập trung (USD trong Perfect Money/WMZ/BTC-e,…)
Phân tán
Tiền hàng hoá vật lý(vàng, bạc, vỏ sò, gạo, muối,…)
Ripple, Stellar[2]
Các loại tiền mã hoá phân tán(Bitcoin, Litecoin, Ethereum,…)
Bị quản lý
Tiền giấy và xu (“cash”)(tiền pháp định)
Tiền điện tử (VNĐ trong ví MoMo/Ngân Lượng, USD trong Paypal,…)
Ecuador và một số quốc gia
khác đang tìm cách phát hành
Tiền pháp định gửi tại ngân hàng (VNĐ, USD,…)
^ Các loại tiền ảo nằm trong ô màu xanh dương.
^ Các loại tiền ảo quản lý tập trung có nguy cơ lừa đảo Ponzi cao do tồn tại một tổ chức có toàn quyền phát hành tiền.
Đặc lợi phát hành tiền tệ[sửa | sửa mã nguồn]
Xem bài chính về Đặc lợi phát hành tiền tệ
Lợi ích mà ngân hàng trung ương (hoặc cơ quan chính phủ có quyền phát hành tiền) có được nhờ phát hành tiền tệ được gọi là đặc lợi phát hành tiền tệ. Đây là phần giá trị chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa (hay giá trị quy định) căn cứ vào con số của tờ bạc hoặc đồng xu và chi phí sản xuất, đưa vào lưu thông cũng như thu hồi các đồng tiền đó. Thông qua việc nắm toàn quyền nguồn cung tiền, chính phủ có thể đánh thuế người dân bằng cách tăng cung tiền để có thêm vốn thực hiện các mục đích của mình và dẫn tới lạm phát.
ISO 4217[sửa | sửa mã nguồn]
Xem bài chính về ISO 4217
ISO 4217 là một tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) quy định về mã của tất cả các đơn vị tiền tệ bao gồm cả tiền tệ dùng trong giao dịch thanh toán và tiền tệ kế toán. ISO 4217 cũng mã hóa cho các đơn vị tiền tệ được định nghĩa là 1 troy ounce của các kim loại quý như vàng, bạc, platinum (vàng trắng),… Hệ thống mã này gồm hai loại mã, mã 3 ký tự bằng chữ (ví dụ: USD) và mã 3 ký tự bằng số (ví dụ: 704 cho đồng Việt Nam). Trừ một vài ngoại lệ, đối với tiền tệ của một quốc gia, mã 3 ký tự bằng chữ có hai ký tự đầu là mã quốc gia (cũng đã được chuẩn hóa theo một tiêu chuẩn khác của ISO) và ký tự thứ ba là chữ cái bắt đầu của tên gọi đơn vị tiền tệ, đồng Việt Nam được mã hóa theo đúng nguyên tắc này thành VND. Hệ thống mã này giúp cho các đơn vị tiền tệ được sử dụng trong thương mại, thanh toán một cách thống nhất và tránh được nhầm lẫn.
Các đơn vị tiền tệ quốc tế[sửa | sửa mã nguồn] Một số đơn vị tiền tệ quốc gia của những nền kinh tế phát triển của thế giới hoặc của khu vực được sử dụng nhiều và do đó chiếm tỷ trọng lớn trong quan hệ thương mại và tài chính quốc tế như Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật, Bảng Anh.
Các đơn vị tiền tệ kế toán[sửa | sửa mã nguồn] Một số đơn vị tiền tệ không thực tế xuất hiện trong lưu thông mà chỉ được dùng cho mục đích tính toán để thuận tiện trong quan hệ tài chính, thương mại quốc tế còn khi thanh toán phải được quy đổi ra các đơn vị tiền tệ lưu thông, trong đó phổ biến là:
Quyền rút vốn đặc biệt – SDR: có mã ISO là XDR, đây là đơn vị tiền tệ được Quỹ tiền tệ quốc tế, một số tổ chức quốc tế sử dụng, nó cũng được dùng để tính toán cước phí bưu chính, viễn thông quốc tế. XDR gồm một giỏ các loại tiền phổ biến trong thương mại và tài chính quốc tế và hiện nay gồm EUR, USD, JPY, GBP với quyền số và giá trị được Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) tính toán 5 năm một lần. IMF cũng công bố tỷ giá của XDR so với USD hàng ngày để phục vụ cho thanh toán.
Franc Poincaré: được sử dụng chủ yếu trong các quy định quốc tế liên quan đến trách nhiệm vật chất (ví dụ: Công ước Warszawa về trách nhiệm của các hãng hàng không quốc tế trong vận chuyển người, hành lý, hàng hóa bằng máy bay). Nó được định nghĩa là 65,5 mg vàng 900 phần nghìn. Tuy nhiên loại đơn vị tiền tệ kế toán này ngày nay hầu như đã được thay thế bởi XDR.
ECU (viết tắt của cụm từ tiếng Anh “European Currency Unit”): là đơn vị tiền tệ kế toán được xây dựng trên cơ sở giỏ tiền tệ của các nước thuộc Cộng đồng châu Âu có mã ISO là XEU trước khi nó được thay thế bằng đồng Euro (mã ISO là EUR) với tỷ lệ 1:1. Tuy nhiên việc thay thế này đã nảy sinh một số rắc rối khi có tranh tụng pháp lý ở ngoài Cộng đồng châu Âu về việc đồng EUR có phải là đồng tiền thay thế XEU hay không.
Ngoài các đơn vị tiền tệ kế toán khá phổ biến trong thương mại và tài chính quốc tế nêu trên, trong ngành hàng không dân dụng thế giới, một đơn vị tiền tệ kế toán là NUC (viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Neutral Unit of Currency”) được sử dụng để tính cước phí vận chuyển hàng không. Tỷ giá của nó so với USD luôn là 1.
Một số đơn vị tiền tệ đang được xem xét để chính thức hoá[sửa | sửa mã nguồn]
Đơn vị tiền tệ châu Á (ACU): một loại tiền tệ kế toán khởi đầu do diễn đàn ASEAN+3 (gồm các nước thành viên ASEAN cộng với Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc) đề xướng với bản chất là một giỏ tiền tệ tương tự như ECU của Cộng đồng châu Âu. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đang tiếp tục nghiên cứu để biến dự án này thành hiện thực trong một tương lai gần.
Eco: là đồng tiền chung của các nước thuộc Khu vực tiền tệ Tây Phi nằm trong Cộng đồng kinh tế các nước Tây Phi dự kiến áp dụng từ 2009.
Shilling Đông Phi: là loại tiền tệ mà các nước thuộc Cộng đồng Đông Phi dự kiến áp dụng làm đồng tiền chung vào cuối năm 2009
Khaleeji: là đồng tiền chung mà những quốc gia thuộc Hội đồng Hợp tác các nước Ả-rập vùng Vịnh dự kiến áp dụng vào năm 2010
Các nước thuộc Cộng đồng Ca-ri-bê cũng đang có dự án xây dựng đồng tiền chung và theo kế hoạch sẽ ra đời trong khoảng từ năm 2010 đến 2015 nhưng chưa đưa ra tên gọi.
Bitcoin: Là một loại tiền mã hóa điển hình
Thị trường ngoại hối[sửa | sửa mã nguồn]
Xem bài chính: Thị trường ngoại hối
Bảng điện tử tỷ lệ trao đổi giữa các loại đơn vị tiền tệ
Thị trường ngoại hối là thị trường mà ở đó tiền tệ của các nước khác nhau được đem ra trao đổi với nhau, chính tại thị trường này tỷ giá hối đoái được xác định. Các thị trường bán buôn được tổ chức tại các trung tâm tài chính, tiền tệ quốc tế như: New York, Tokyo, London, Zurich, Hongkong, Singapore… Ở mức độ bán lẻ nó được rất nhiều ngân hàng thương mại, công ty chuyên doanh ngoại hối thực hiện. Tại thị trường này, cung và cầu cũng quyết định giá cả của ngoại hối hay chính là tỷ giá hối đoái.
Khủng hoảng tiền tệ[sửa | sửa mã nguồn]
Xem bài chính về Khủng hoảng tiền tệ
Hiện chưa có một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhưng nhìn chung khủng hoảng tiền tệ được dùng để chỉ hiện tượng giá trị đối ngoại của đơn vị tiền tệ quốc gia bị suy giảm (nói cách khác là mất giá so với ngoại tệ) một cách nghiệm trọng và nhanh chóng. Chính phủ trở nên vô cùng khó khăn khi kiểm soát tỷ giá hối đoái và khi ngân hàng trung ương cố gắng can thiệp tỷ giá để bảo vệ giá trị của tiền tệ thì dự trữ ngoại hối của quốc gia bị mất đi ở quy mô lớn. Đã có một số mô hình khủng hoảng tiền tệ được nghiên cứu, một trong số đó là những nhà đầu cơ tấn công vào tiền tệ của một quốc gia và khi họ có nhiều tiền hơn ngân hàng trung ương của quốc gia đó thì khủng hoảng tiền tệ sẽ xảy ra.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các loại tiền tệ đang lưu hành
Tiền
VND
Bitcoin
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
^ .mw-parser-output cite.citationfont-style:inherit.mw-parser-output .citation qquotes:”“”””””‘””’”.mw-parser-output .id-lock-free a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-free abackground:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/65/Lock-green.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat.mw-parser-output .id-lock-limited a,.mw-parser-output .id-lock-registration a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-limited a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-registration abackground:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d6/Lock-gray-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat.mw-parser-output .id-lock-subscription a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-subscription abackground:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/aa/Lock-red-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat.mw-parser-output .cs1-subscription,.mw-parser-output .cs1-registrationcolor:#555.mw-parser-output .cs1-subscription span,.mw-parser-output .cs1-registration spanborder-bottom:1px dotted;cursor:help.mw-parser-output .cs1-ws-icon abackground:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4c/Wikisource-logo.svg”)right 0.1em center/12px no-repeat.mw-parser-output code.cs1-codecolor:inherit;background:inherit;border:none;padding:inherit.mw-parser-output .cs1-hidden-errordisplay:none;font-size:100%.mw-parser-output .cs1-visible-errorfont-size:100%.mw-parser-output .cs1-maintdisplay:none;color:#33aa33;margin-left:0.3em.mw-parser-output .cs1-formatfont-size:95%.mw-parser-output .cs1-kern-left,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-leftpadding-left:0.2em.mw-parser-output .cs1-kern-right,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-rightpadding-right:0.2em.mw-parser-output .citation .mw-selflinkfont-weight:inherit“Virtual Currency Schemes – ECB” (PDF).
^ “Innovations in payment technologies and the emergence of digital currencies” (PDF). Bank of England. tr. 5. There are also a small number of digital currencies, the most prominent of which is Ripple, that seek consensus through non-cryptographic means
Begg D., Fischer S. và Dornbusch R. (2007), Kinh tế học, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Currencies.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Money.
Các đơn vị tiền tệ theo tiêu chuẩn ISO 4217
xtsKinh tế họcKinh tế học vĩ mô
Kỳ vọng thích nghi
Tổng cầu
Cán cân thanh toán
Chu kỳ kinh tế
Sử dụng công suất
Bay vốn
Ngân hàng trung ương
Niềm tin tiêu dùng
Tiền tệ
Sốc cầu
DSGE
Tăng trưởng kinh tế
Chỉ báo kinh tế
Cầu hiệu quả
Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ
Đại Suy thoái
Siêu lạm phát
Lạm phát
Tiền lãi
Lãi suất
Đầu tư
Mô hình IS-LM
Microfoundations
Chính sách tiền tệ
Tiền
NAIRU
Tài khoản quốc gia
Sức mua tương đương
Tỷ lệ lợi nhuận
Kỳ vọng hợp lý
Suy thoái kinh tế
Tiết kiệm
Đình lạm
Sốc cung
Thất nghiệp
Các ấn phẩm kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vi mô
Aggregation problem
Xác lập ngân sách
Lựa chọn tiêu dùng
Convexity
Phân tích chi phí – lợi ích
Tổn thất vô ích do thuế
Phân phối
Duopoly
Điểm cân bằng thị trường
Economic shortage
Thặng dư kinh tế
Kinh tế quy mô
Economies of scope
Độ co giãn của cầu
Expected utility hypothesis
Ảnh hưởng ngoại lai
Lý thuyết cân bằng tổng thể
Bàng quan
Intertemporal choice
Chi phí biên
Thất bại thị trường
Cơ cấu thị trường
Độc quyền
Monopsony
Non-convexity
Oligopoly
Chi phí cơ hội
Ưu tiên kinh tế
Production set
Lợi nhuận
Hàng hóa công cộng
Hiệu suất thay đổi theo quy mô
Risk aversion
Sự khan hiếm
Social choice theory
Chi phí chìm
Nguyên lý cung – cầu
Lý thuyết doanh nghiệp
Thương mại
Sự không chắc chắn
Thỏa dụng
Microeconomics publications
Các phân ngành
Kinh tế học hành vi
Kinh tế học phát triển
Kinh tế xã hội
Kinh tế học môi trường
Kinh tế học thực chứng
Kinh tế học gia đình
Kinh tế học tài chính
Địa lý kinh tế
Lý thuyết tổ chức ngành
Kinh tế thông tin
Kinh tế học thể chế
Kinh tế học quốc tế
Kinh tế học lao động
Luật pháp và Kinh tế
Kinh tế chính trị
Tài chính công
Kinh tế học phúc lợi
Phương pháp luận
Kinh tế học tính toán
Kinh tế lượng
Dữ liệu kinh tế
Kinh tế học thực nghiệm
Kinh tế học phi chính thống
Kinh tế học chính thống
Toán kinh tế
Kinh tế học chuẩn tắc
Kinh tế học thực chứng
Methodological publications
Lịch sử tư tưởng kinh tế
Lịch sử tư tưởng kinh tế ở Hy Lạp và La Mã cổ đại
Trường phái kinh tế học Áo
Trường phái kinh tế học Chicago
Kinh tế học cổ điển
Kinh tế nữ quyền
Thuyết định chế
Kinh tế học Keynes
Kinh tế chính trị Marx-Lenin
Kinh tế học tân cổ điển
Các nhà kinh tế học nổi tiếng
François Quesnay
Adam Smith
David Ricardo
Thomas Malthus
Karl Marx
Kenneth Arrow
Francis Ysidro Edgeworth
Milton Friedman
Ragnar Frisch
Harold Hotelling
John Maynard Keynes
Friedrich Hayek
Tjalling Koopmans
Jacob Marschak
John von Neumann
Vilfredo Pareto
Paul Samuelson
Simon Kuznets
Leonid Kantorovich
Joseph Schumpeter
Amartya Sen
Herbert A. Simon
Robert Solow
Paul Krugman
Joseph Stiglitz
more
Các tổ chức quốc tế
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
Economic Cooperation Organization
EFTA
IMF
OECD
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới
Category
Index
Lists
Outline
PublicationsBusiness and economics portal
Lượt đánh giá: 9097
Lượt xem: 26678314
BÀI 2 HÀNG HÓA TIỀN TỆ THỊ TRƯỜNG TIẾT 2 từ Youtube
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 3633
3. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ dantri.com.vn
dantri.com.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 9345
4. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ tuoitre.vn
tuoitre.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 3262
5. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ thanhnien.vn
thanhnien.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 8905
6. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ tienphong.vn
tienphong.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 1477
7. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ vietnamnet.vn
vietnamnet.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 5930
8. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ soha.vn
soha.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 4241
9. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ 24h.com.vn
24h.com.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 7642
10. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ kenh14.vn
kenh14.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 5431
11. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ zingnews.vn
zingnews.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 7722
12. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ vietnammoi.vn
vietnammoi.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 1883
13. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ vov.vn
vov.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 6277
14. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ afamily.vn
afamily.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 8091
15. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ cafebiz.vn
cafebiz.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 7593
16. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ suckhoedoisong.vn
suckhoedoisong.vn
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 3333
17. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ coccoc.com
coccoc.com
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 8806
18. Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng từ facebook.com
facebook.com
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Đánh giá: 4-5 sao
Lượt đánh giá: 7425
Câu hỏi về Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Nếu có bắt kỳ thắc mắc nào về Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng hãy cho chúng mình biết nhé, mọi câu hỏi hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình hoàn thiện hơn trong các bài sau nhé!
Bài viết Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng được mình và team tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng giúp ích cho bạn thì hãy ủng hộ team Like hoặc Share nhé!
Từ khóa tìm Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
cách Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
hướng dẫn Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng
Tiền Dùng Để Chi Trả Sau Khi Giao Dịch, Mua Bán Là Thực Hiện Chức Năng miễn phí
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn