Top 6 trò chơi điển hình sử dụng trong môn Tiếng Việt lớp 5 mới 2023

Top 6 trò chơi điển hình sử dụng trong môn Tiếng Việt lớp 5

14-04-2021 6 1829 0 0

Báo lỗi

Trò chơi không chỉ là là phương tiện mà còn là phương pháp giáo dục. Vậy làm thế nào rất có thể tổ chức được những trò chơi học tập thật sự kết quả trong những giờ Tiếng Việt? Toplist xin mời những thầy cô tìm hiểu thêm một số trò chơi điển hình sử dụng trong môn Tiếng Việt lớp 5 trong bài viết sau.

123456

1


Bình An

Trò chơi 1: Tập trung

Áp dụng bài: “Từ đồng nghĩa”, Tiếng Việt 5, tập 1, trang 7. Trò chơi được vận dụng khi tìm hiểu bài hoặc rất có thể vận dụng khi dạy bài “Từ trái nghĩa” với ngữ liệu không giống nhau.

Mục tiêu :

+ Giúp học viên bước đầu hiểu được thế nào là từ đồng nghĩa.

+ Khơi gợi sự triệu tập để ý để tìm tòi kỹ năng và kiến thức mới.

Chuẩn bị: Đây là khâu khá quan trọng, khâu này quyết định 90% việc tổ chức trò chơi có thành công hay không. Chính vì thế giáo viên phải tiến hành một số việc tiếp về sau:

Chuẩn bị những đồ dùng phục vụ để tổ chức trò chơi. Đối với trò chơi này, giáo viên cần phải chuẩn bị: 1 bộ thẻ ghi những cặp từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. (rất có thể lấy từ ngữ liệu cần phân tích trong phần nhận xét của bài học ở sách giáo khoa)

Chuẩn bị hệ thống câu hỏi dẫn dắt sau khi kết thúc trò chơi để học viên rút ra được thế nào là từ đồng nghĩa ,đồng nghĩa hoàn toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn. Xác định rõ những bước tiến hành trò chơi.

– Tiến hành : Bộ thẻ từ được đính lên bảng lớp (đặt úp thẻ xuống theo 2 dãy). Giáo viên chia lớp thành 2 đội chơi. Mỗi đội cử 1 bạn đại diện lật thẻ và oẳn tù tì để giành quyền lật trước. Đại diện mỗi đội lần lượt lật một thẻ từ ở mỗi dãy lên và trình diễn với lớp đây có phải là một cặp thẻ tương thích hay không.

Nếu hai thẻ từ tạo thành một cặp thẻ từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau thì người chơi được giữ cặp thẻ. Nếu hai thẻ không tương thích, người chơi đặt úp hai thẻ này vào lại chỗ cũ. Trò chơi kết thúc khi toàn bộ những cặp thẻ đồng nghĩa được xác định. Đội thắng cuộc sẽ là đội có nhiều cặp thẻ đồng nghĩa nhất.


– Lưu ý: Giáo viên cần phải suy xét thật kĩ số lượng thẻ từ để thời gian chơi không quá dài, làm mất sự triệu tập để ý của học viên. Thời gian tiến hành tốt nhất là khoảng 5 phút. Sau đó giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi dẫn dắt học viên hình thành kỹ năng và kiến thức trong vòng 5 phút tiếp theo là hợp lí.

Thời gian còn sót lại nên dành riêng cho việc luyện tập hình thành kĩ năng. Giáo viên phổ biến nhữngh chơi càng rõ ràng bao nhiêu thì việc tiến hành chơi càng đỡ mất thời gian bấy nhiêu. Cần để ý đến màu sắc của thẻ từ và độ lớn của chữ ghi trên thẻ từ sao cho tương thích, gây được sự để ý của học viên, học viên ngồi cuối lớp vẫn rất có thể nhìn thấy được.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

2


Bình An

Trò chơi 2: Chơi Ô

Áp dụng: phân môn Tập làm văn bài :’’Luyện tập tả người”, Tiếng Việt 5, tập 1, trang 132.

– Mục tiêu:

+ Giúp học viên phát triển vốn từ ngữ mô tả người, giúp cho những tiết tập làm văn miệng trở thành lí thú hơn với học viên.

+ Tập cho học viên làm quen với nhữngh làm việc theo nhóm, nói trong nhóm.

– Chuẩn bị : Giáo viên phải phân loại học viên để việc phân nhóm có sự chủ định. Đối với trò chơi này , tốt nhất là một nhóm chơi chỉ nên có từ 4- 6 em và phải đủ trình độ. Chuẩn bị bảng trò chơi Ô hình rắn kích thước A0, những bộ thẻ hình, xúc xắc, những vòng nhựa tròn hoặc ngựa đủ cho số nhóm đã phân.

– Tiến hành: Các nhóm học viên nhận một bảng trò chơi Ô, bộ ảnh chụp, những vòng nhựa màu không giống nhau đủ cho những em trong nhóm và một xúc xắc. Các nhóm đặt úp bộ ảnh chụp vào vị trí nơi đặt bộ thẻ hình trên bảng trò chơi Ô. Tất cả những em trong nhóm cùng đặt những chấm nhựa tròn của tớ vào vị trí bắt đầu. Trong nhóm, lần lượt từng em đổ xúc xắc. Tùy theo số trên mặt xúc xắc mà em này sẽ di chuyển vòng nhựa của tớ theo số những vòng tròn nhỏ trên bảng trò chơi Ô sau cho tương thích.

Nếu vòng nhựa của em vào vòng tròn red color lớn, em sẽ lấy một ảnh theo thứ tự từ trên xuống của bộ ảnh. Em này xem ảnh và đặt 2-3 câu về người hoặc cảnh trong ảnh. Cả nhóm cùng xem ảnh và nhận xét câu mô tả của bạn. Sau khi tiến hành xong, em đặt ảnh chụp vào vị trí dưới cùng của bộ thẻ. Nếu vòng nhựa của em vào những vòng tròn nhỏ thì em hết lượt đi. Trò chơi sẽ kết thúc khi toàn bộ những em trong nhóm cùng về đến đích hay toàn bộ những ảnh đã được học viên xem và mô tả hết.

– Lưu ý: Trò chơi này rất có thể vận dụng ở nhiều phân môn không giống nhau như : Kể chuyện, chính tả , luyện từ và câu, tập đọc (đọc hiểu), tập làm văn, chỉ việc thay đổi bộ thẻ hình hoặc câu hỏi ở nơi đặt thẻ. Mục tiêu của trò chơi sẽ thay đổi khi ta vận dụng trò chơi này ở những phân môn không giống nhau.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

3


Bình An

Trò chơi 3: Truyền điện

Áp dụng: Thời điểm chơi cuối tiết tập đọc – học thuộc lòng hoặc tiết ôn tập học thuộc lòng.

Mục tiêu:

+ Rèn kĩ năng đọc trôi chảy, diễn cảm bài thơ.

+ Rèn khả năng triệu tập suy nghĩ cao độ.

+ Rèn phản xạ nhanh, nhạy.

+ Tạo hứng thú và không khí sôi nổi trong học tập.

Chuẩn bị: Học sinh hai nhóm A vàamp; B ngồi quay vào nhau (hoặc đứng thành hai hàng đối diện)

Tiến hành: Giáo viên nêu tên bài thơ sẽ đọc truyền điện, nêu nhữngh chơi: hai nhóm bắt thăm (hoặc oẳn tù tì) để giành quyền đọc trước. Đại diện nhóm đọc trước (nhóm A) đọc câu trước tiên của bài thơ rồi chỉ định thật nhanh (truyền điện), một bạn bất kì của nhóm kia (nhóm B), bạn được chỉ định đọc tiếp câu thơ thứ 2 của bài. Nếu đọc thuộc được chỉ định một bạn của nhóm A đọc tiếp câu thơ thứ 3, cứ như vậy cho tới hết bài.

– Lưu ý: Trường hợp học viên được “truyền điện” vẫn chưa thuộc, những bạn nhóm đối diện sẽ hô từ 1 đến 5. Nếu không đọc được phải đứng yên tại chỗ (bị điện giật). Lúc đó học viên A1 chỉ tiếp học viên B2… Nhóm nào có nhiều người phải đứng (bị điện giật) là nhóm thua cuộc. Ta rất có thể vận dụng trò chơi này để kiểm tra kỹ năng và kiến thức ở nhiều phân môn không giống nhau như: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu. Vận dụng ra sao là tùy vào từng bài, tùy vào mục đích và nội dung cần kiểm tra, củng cố.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

4


Bình An

Trò chơi 4: Thi viết vế đối

Áp dụng: phân môn Tập làm văn, bài: “Dùng từ đồng âm để chơi chữ”,Tiếng Việt 5, tập 1, trang 61.

Mục tiêu: Giúp học viên:

+ Nhận biết nhữngh sử dụng từ đồng âm để chơi chữ.

+ Khơi gợi sự triệu tập để ý của học viên khi học kỹ năng và kiến thức mới.

Chuẩn bị: Các mảnh vải hoặc giấy ghi một vế câu đối như sau: “Bán chè bán xôi không bán nước” – “Đầu bàn đầu ghế chẳng đầu hàng”. Hệ thống câu hỏi khai thác 2 từ đồng âm “bán nước’’; “đầu hàng’’ để học viên nhận biết nhữngh sử dụng từ đồng âm để chơi chữ.

Tiến hành: Giáo viên treo một vế câu đối “bán chè bán xôi không bán nước’’ lên bảng và nêu yêu cầu. Chia nhóm học viên tranh luận viết vế đối tương thích. Nhóm nào viết xong câu đối nhanh và đúng theo yêu cầu là nhóm thắng cuộc.

Lưu ý: Từng từ trong vế đối phải đảm bảo đúng từ loại với từ trong vế ra. Ví dụ: “bán” là động từ thì từ đối với nó cũng phải là một động từ; “chè” là danh từ thì từ đối cũng phải là danh từ. Từng từ trong vế đối phải có nghĩa hoặc trái ngược, hoặc bổ sung cho từ trong vế ra. Ví dụ: ‘’bán’’ thì đối với nó phải là “mua’’….

Học sinh rất có thể tạo vế đối khác, miễn là đảm bảo đối được ý mà dùng được từ đồng âm. Giáo viên dùng ngữ liệu đó để khai thác bài. Giáo viên cần quy định thời gian chơi để đảm bảo thời gian thực hành những bài tập trong SGK. Số mảnh vải hoặc giấy tùy thuộc vào số nhóm mà giáo viên chia.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

5


Bình An

Trò chơi 5: Đếm số cánh hoa

Áp dụng: củng cố lại kỹ năng và kiến thức của bài chính tả ở sách Tiếng Việt 5, tập 1, trang 87. Bài tập 3: thi tìm nhanh: Các từ láy âm đầu l. Các từ láy vần có âm cuối ng.

Mục tiêu: Giúp học viên:

+ Ôn lại nhữngh viết những từ ngữ có tiếng chứa âm đầu l và âm cuối ng.

+ Khắc phục lỗi chính tả n/l, n/ng.

Chuẩn bị: Nhiều miếng bìa cắt theo như hình cánh hoa. Vẽ trực tiếp lên một tờ giấy to 2 vòng tròn làm hai nhị hoa. Trong mỗi nhị hoa ghi: những từ láy âm đầu l; những từ láy vần có âm cuối ng.

Tiến hành: Giáo viên chia học viên thành nhiều nhóm chơi tùy theo số bộ nhị hoa và cánh hoa chuẩn bị được. Khi trò chơi bắt đầu, những nhóm chơi có nhiệm vụ ghi từ theo yêu cầu vào những cánh hoa (mỗi cánh hoa chỉ ghi một từ) rồi dán vào nhị hoa cho tương thích. Sau 5-7 phút, giáo viên hô: ‘’Dừng chơi !‘’ Nhóm nào dán được nhiều cánh hoa đúng và đẹp sẽ thắng cuộc.

– Lưu ý: Để kỹ năng và kiến thức về tác dụng của dấu phẩy được khắc sâu hơn, sau mỗi lượt chơi, giáo viên yêu cầu học viên phân tích cấu trúc của từng câu ghi trong thẻ. Trò chơi này còn rất có thể vận dụng được vào rất nhiều bài ở phân môn Luyện từ và câu, nhằm củng cố những kỹ năng và kiến thức đã học như: củng cố kỹ năng và kiến thức về từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ trái nghĩa; củng cố kỹ năng và kiến thức về nhữngh nối những vế câu ghép; củng cố kỹ năng và kiến thức về nhữngh link những câu trong bài…, chỉ việc ta thay đổi những thẻ ghi những bài tập tương ứng.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

6


Bình An

Trò chơi 6: Xem ai nhớ nhất

– Áp dụng: những bài ôn tập củng cố kỹ năng và kiến thức đã học ở phân môn Luyện từ và câu. Cụ thể là bài: “Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)”, bài tập 1, Tiếng Việt 5, tập 2, trang 124.

– Mục tiêu: Giúp học viên:

+ Củng cố, khắc sâu kỹ năng và kiến thức về tác dụng của dấu phẩy.

+ Rèn luyện khả năng triệu tập, để ý.
+ Rèn luyện những kĩ năng tư duy bậc cao như: phân tích- tổng hợp.

Chuẩn bị: Bộ bìa gồm 3 thẻ ghi những chữ A, B, C (mỗi thẻ 1 màu) tương ứng với những tác dụng của dấu phẩy:

A: Ngăn nhữngh những bộ phận cùng chức vụ trong câu.
B: Ngăn nhữngh trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
C: Ngăn nhữngh những vế câu trong câu ghép.
Một số thẻ từ ghi những câu học viên cần phân tích:

Tiến hành: Giáo viên chia học viên thành những đội chơi theo dãy bàn. Phát cho từng học viên một bộ thẻ chữ. Khi giáo viên đọc và dán một thẻ ghi câu cần phân tích tác dụng của dấu phẩy lên bảng thì học viên phải chọn một thẻ chữ tương ứng để giơ lên. Ví dụ, giáo viên đưa thẻ ghi câu trước tiên thì học viên phải giơ thẻ chữ B mới đúng.

Sau mỗi một câu (một lượt chơi), giáo viên hoặc 1 học viên được cử làm trọng tài sẽ đếm số người reply đúng ở mỗi đội. Khi trò chơi kết thúc, giáo viên sẽ thống kê số học viên làm đúng ở những lượt chơi. Đội nào có số người reply đúng nhiều nhất, đội đó thắng cuộc.

Lưu ý: Để kỹ năng và kiến thức về tác dụng của dấu phẩy được khắc sâu hơn, sau mỗi lượt chơi, giáo viên yêu cầu học viên phân tích cấu trúc của từng câu ghi trong thẻ. Trò chơi này còn rất có thể vận dụng được vào rất nhiều bài ở phân môn Luyện từ và câu, nhằm củng cố những kỹ năng và kiến thức đã học như: củng cố kỹ năng và kiến thức về từ đồng âm,từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ trái nghĩa; củng cố kỹ năng và kiến thức về nhữngh nối những vế câu ghép; củng cố kỹ năng và kiến thức về nhữngh link những câu trong bài…, chỉ việc ta thay đổi những thẻ ghi những bài tập tương ứng.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Từ khóa: Top 6 trò chơi điển hình sử dụng trong môn Tiếng Việt lớp 5, Top 6 trò chơi điển hình sử dụng trong môn Tiếng Việt lớp 5, Top 6 trò chơi điển hình sử dụng trong môn Tiếng Việt lớp 5

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể, SEO web site cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, kết quả.

Nguồn: toplistUSD

Scores: 4.7 (55 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn