Triều Tiên Có Phải Là Nước Xã Hội Chủ Nghĩa (update 2023)

Danh sách quốc gia xã hội chủ nghĩa là một danh sách gồm các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới mà có chế độ chính trị và kinh tế xã hội chủ nghĩa. Những quốc gia này thường có các chính sách và phương pháp thực hiện điều hành kinh tế và xã hội khác biệt so với các nền kinh tế truyền thống. Chính phủ công khai sở hữu và quản lý những nguồn tài nguyên thiên nhiên, công cộng và sản xuất trong quốc gia để phụ vụ cho lợi ích của toàn bộ xã hội. Nhóm các quốc gia này bao gồm các quốc gia như Cuba, Trung Quốc, Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Tuy nhiên, các quốc gia này hiện nay đang phải vượt qua nhiều thách thức về phát triển kinh tế và chính trị để có thể cải thiện cuộc sống của người dân trong bối cảnh thế giới ngày càng phức tạp và thay đổi.

Triều Tiên Có Phải Là Nước Xã Hội Chủ Nghĩa

Có, Triều Tiên được coi là một nước xã hội chủ nghĩa, với chính trị đảng cộng sản và kinh tế được kiểm soát hoàn toàn bởi chính phủ. Hệ thống chính trị Triều Tiên được xác định bởi Tư tưởng Kim Il-sung, là người sáng lập và cai trị đất nước từ 1948 đến khi ông qua đời năm 1994, và được tiếp tục bởi con trai ông, Kim Jong-il. Triều Tiên cũng thường được mô tả là một đất nước đặc trưng bởi chính sách vô cùng tập trung vào nhà nước.

Triều Tiên – Có Phải Là Một Nước XHCN Hay Không ?

Danh sách quốc gia xã hội chủ nghĩa

350px
Đây là danh sách nước tự tuyên bố là nước xã hội chủ nghĩa dưới bất kỳ định nghĩa nào, số năm được mã màu khác nhau:
  Trên 70 năm
  60 – 70 năm
  50 – 60 năm
  40 – 50 năm
  30 – 40 năm
  20 – 30 năm
  Dưới 20 năm

Nhấn vào hình để phóng to.

Dưới đây là danh sách nước, trong quá khứ và hiện tại, tự tuyên bố trong tên gọi hoặc Hiến pháp là nước Hệ thống xã hội chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Không có tiêu chuẩn nào được đưa ra, vì thế, một vài hoặc tất cả các quốc gia này có thể không hợp với định nghĩa cụ thể nào về chủ nghĩa xã hội. Điểm chung của những nước này là sử dụng tên “xã hội chủ nghĩa” dưới bất kỳ ý nghĩa nào. Có ít định nghĩa về chủ nghĩa xã hội có thể phù hợp với tất cả các nước trong danh sách này. Tuy nhiên hầu hết các định nghĩa về Xã hội chủ nghĩa phù hợp với ít nhất một vài nước ở vào một vài thời điểm trong lịch sử.

Có nhiều nước đã từng được điều hành bởi đảng Xã hội chủ nghĩa trong một thời gian dài mà không tiếp nhận chủ nghĩa xã hội như là hệ tư tưởng chính thức trong tên gọi hay hiến pháp. Những nước như vậy không được liệt kê ở đây. Ngược lại, có một số nước vẫn duy trì chủ nghĩa xã hội trong hiến pháp nhưng không được điều hành bởi một đảng xã hội chủ nghĩa. Những nước này cũng bao gồm trong danh sách.

Trong quá khứ đã từng có gần 100 quốc gia (tính cả các nước cộng hòa thuộc Liên Xô cũ) tự nhận là theo xã hội chủ nghĩa. Nhưng ngày nay hầu hết các đảng cộng sản trong các quốc gia này đều không còn hoạt động hoặc không được phép cầm quyền hay tham gia tranh cử, mặc dù nhiều đảng vẫn tồn tại và một số khác hoạt động tích cực. Hiện nay, chỉ còn 4 quốc gia là: Trung Quốc (ngoại trừ Hồng Kông và Ma Cao), Việt Nam, Cuba và Lào được chính thức công nhận là nhà nước xã hội chủ nghĩa do đảng cộng sản lãnh đạo theo chủ nghĩa Marx–Engels–Lenin. Tại Trung Quốc, bên cạnh tư tưởng Marx – Engels – Lenin còn có thêm tư tưởng Mao Trạch Đông và tư tưởng Tập Cận Bình, tại Việt Nam có thêm tư tưởng Hồ Chí Minh, tại Cuba có Đường lối chính trị của Fidel Castro còn với trường hợp của Bắc Triều Tiên, mặc dù xuất phát điểm là một nhà nước cộng sản thuần túy nhưng các mối liên hệ với chủ nghĩa cộng sản đã bị Quốc hội Bắc Triều Tiên chính thức loại bỏ khỏi Hiến pháp năm 2010, thay vào đó là thuyết Chủ thể do cố lãnh tụ Kim Nhật Thành tự sáng tạo, vậy nên quốc gia này dù cho là một nhà nước xã hội chủ nghĩa nhưng Đảng Lao động Triều Tiên – chính đảng duy nhất được phép cầm quyền tại nước này hiện nay đã không còn được coi là một “đảng cộng sản” nữa. Ngoài ra, tại Campuchia, Myanmar, Sri Lanka, Đông Timor,… có các nhóm lãnh đạo Cánh tả theo xu hướng Xã hội chủ nghĩa nhưng chỉ tạm thời lãnh đạo theo từng nhiệm kỳ.

Theo chủ nghĩa Marx–Engels–Lenin

Bài chi tiết: Danh sách nhà nước cộng sản

Ở phương Tây, những nước này được biết đến với tên gọi “các nhà nước cộng sản” vì đảng cầm quyền thường sử dụng tên là “đảng cộng sản”. Tuy nhiên, những nước này tự gọi là nước xã hội chủ nghĩa trong hiến pháp, chứ chưa phải cộng sản. Đó là những quốc gia trong đó nhà nước đều vận hành dưới chế độ đơn đảng tùy theo hoàn cảnh của mỗi nước và tuyên bố kiên định theo tư tưởng của Karl Marx và Friedrich Engels, và Vladimir Ilyich Lenin (người kế thừa và bổ sung trực tiếp cho tất cả các lý luận về chủ nghĩa Marx và Engels). Để phù hợp với chủ nghĩa Marx–Engels–Lenin, hiến pháp của những nước này tuyên bố tất cả quyền lực thuộc về giai cấp công nhân, và nền chính trị chuyên chính vô sản, đấu tranh giai cấp đang được thực hiện mà không loại trừ khả năng dùng “cách mạng” bạo lực để giành lấy và giữ gìn nền chính trị đó khi những nước này đi theo ý thức hệ triết học là chủ nghĩa Marx–Engels–Lenin ở trên; họ đang xây dựng xã hội mà họ cho là tiến bộ, tốt đẹp và khả thi để đi theo chủ nghĩa xã hội này là xã hội cộng sản hay còn được gọi là Xã hội chủ nghĩa và Chủ nghĩa Cộng sản.

Hiện tại

350px Communist States.svg
Bản đồ các nước hiện tại vẫn tự tuyên bố là theo chủ nghĩa Marx–Engels–Lenin, trừ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên với tình trạng không rõ ràng.
  • 23px Flag of the People%27s Republic of China.svg Trung Quốc – Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (中华人民共和国 /中華人民共和國) (từ 1/10/1949).
  • 23px Flag of Vietnam.svg Việt Nam – Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ 2/9/1945)
  • 23px Flag of Cuba.svg Cuba – Cộng hòa Cuba (República cuba) (từ 1/1/1959)
  • 23px Flag of Laos.svg Lào – Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (ສາທາລະນະລັດ ປະຊາທິປະໄຕ ປະຊາຊົນລາວ) (từ 2/12/1975)

Các nước xã hội chủ nghĩa

Xem thêm: Danh sách nhà nước cộng sản
  • Afghanistan Cộng hòa Dân chủ Afghanistan (Dǝ Afġānistān Dimukratī Jumhūriyat) (27/4/1978 – 28/4/1992).
  • Albania Cộng hòa Nhân dân Xã hội chủ nghĩa Albania (Republika Popullore Socialiste e Shqipërisë) (1/1/1946 – 30/4/1991).
  • Angola Cộng hòa Nhân dân Angola (República Popular de Angola) (11/11/1975 – 27/8/1992).
  • Bénin Cộng hòa Nhân dân Bénin (République Populaire du Bénin) (30/11/1975 – 1/3/1990).
  • Bulgaria Cộng hòa Nhân dân Bulgaria (Narodna Republika Balgariya) (15/9/1946 – 7/12/1990).
  • Cộng hòa Congo Cộng hòa Nhân dân Congo (République Populaire du Congo) (3/1/1970 – 15/3/1992).
  • Tiệp Khắc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc (Československá socialistická republika) (11/7/1960 – 29/3/1990).
  • Ethiopia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Ethiopia (የኢትዮጵያ ሕዝባዊ ዲሞክራሲያ ዊሪፐብሊክ) (10/9/1987 – 27/5/1991).
  • Cộng hòa Dân chủ Đức Cộng hòa Dân chủ Đức (Deutsche Demokratische Republik) (7/10/1949 – 3/10/1990).
  • Grenada Chính phủ Cách mạng Nhân dân Grenada (People’s Revolutionary Government) (13/3/1979 – 25/10/1983).
  • Hungary Cộng hòa Nhân dân Hungary (Magyar Népköztársaság) (20/8/1949 – 23/10/1989).
  • Campuchia Cộng hòa Nhân dân Campuchia (សាធារណរដ្ឋប្រជាមានិតកម្ពុជា / រដ្ឋកម្ពុជា) (10/1/1979 – 24/9/1993).
  • Mông Cổ Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ (Bügd Nairamdakh Mongol Ard Uls) (24/11/1924 – 12/2/1992).
  • Mozambique Cộng hòa Nhân dân Mozambique (República Popular de Moçambique) (25/6/1975 – 1/12/1990).
  • Ba Lan Cộng hòa Nhân dân Ba Lan (Polska Rzeczpospolita Ludowa) (28/6/1945 – 19/7/1989).
  • România Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa România (Republica Socialistă România) (21/8/1965 – 22/12/1989).
  • Somalia Cộng hòa Dân chủ Somalia (Jamhuuriyadda Dimoqraadiga Soomaaliya) (20/10/1970 – 26/1/1991).
  • Liên Xô Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết (Soyuz Sovetskikh Sotsialisticheskikh Respublik) (30/12/1922 – 25/12/1991).
  • Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Yemen Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Yemen (Jumhūrīyah al-Yaman ad-Dīmuqrāţīyah ash-Sha’bīyah) (30/11/1967 – 22/5/1990).
  • Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư (Socijalistička Federativna Republika Jugoslavija, Социјалистичка Федеративна Република Југославија,Socialistična federativna republika Jugoslavija) (29/11/1943 – 27/4/1992).

Không theo chủ nghĩa Marx–Engels–Lenin

Đây là những quốc gia tuy tự nhận là theo xã hội chủ nghĩa, nhưng lại không công nhận chủ nghĩa Marx–Engels–Lenin là hệ tư tưởng chính. Những nước này theo Xã hội chủ nghĩa có vài khác biệt. Một số theo Tư tưởng Mao Trạch Đông, Chủ nghĩa Trotsky, chủ nghĩa xã hội dân chủ…

334px Non M L socialist states
Bản đồ các quốc gia mà hiến pháp có một số tham chiếu đến chủ nghĩa xã hội (không theo chủ nghĩa Marx–Engels–Lenin) tại một số điểm trong lịch sử, trừ chính thể Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên với tình trạng không rõ ràng.

Hiện tại

  • Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
  • Algérie Algérie
  • Bangladesh Cộng hòa nhân dân Bangladesh (Gônoprojatontri Bangladesh)
  • Guyana Cộng hoà Hợp tác Guyana (Co-operative Republic of Guyana)
  • Ấn Độ Cộng hòa Ấn Độ (भारत गणराज्य)
  • Nepal Cộng hoà Dân chủ Liên bang Nepal (सङ्घीय लोकतान्त्रिक गणतन्त्र नेपाल)
  • Bồ Đào Nha Cộng hòa Bồ Đào Nha (República Portuguesa)
  • Sri Lanka Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Dân chủ Sri Lanka (Srī Lankā Prajātāntrika Samājavādī Janarajaya)
  • Tanzania Cộng hoà Thống nhất Tanzania (Jamhuri ya Muungano wa Tanzania)
  • Eritrea Eritrea
  • Nicaragua Nicaragua
  • 30px Flag of the Sahrawi Arab Democratic Republic.svg

    Cộng hòa Ả Rập Sahrawi Dân chủ

Ngoài ra còn có một số chính quyền cánh tả (chủ yếu theo chủ nghĩa xã hội dân chủ) đang cầm quyền lãnh đạo một số quốc gia theo đa nguyên và hệ thống đa đảng.

Trước kia

  • Algérie Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Algérie (Al-Jumhūrīyah al-Jazā’irīyah ad-Dīmuqrāṭīyah ash-Sha’bīyah).
  • Bolivia Cộng hòa Bolivia (República de Bolivia).
  • Burkina Faso Burkina Faso (République de Burkina Faso).
  • Myanmar Cộng hòa Liên bang Myanmar (Pyidaunzu Thanmăda Myăma Nainngandaw).
  • Cabo Verde Cộng hòa Cape Verde (República de Cabo Verde).
  • Ghana Cộng hòa Ghana (Republic of Ghana).
  • Guinée Cộng hòa Guinea (République de Guinée).
  • Guiné-Bissau Cộng hòa Guinea-Bissau (República da Guiné-Bissau).
  • Indonesia Cộng hòa Indonesia (Republik Indonesia).
  • Iraq Cộng hòa Iraq (Al-Jumhūrīyah al-ʿĪrāqiyah).
  • Madagascar Cộng hòa Dân chủ Madagascar (Repoblika Demokratika Malagasy).
  • Mali Cộng hòa Mali (République du Mali).
  • São Tomé và Príncipe Cộng hòa Dân chủ São Tomé và Príncipe (República Democrática de São Tomé e Príncipe).
  • Sénégal Cộng hòa Sénégal (République du Sénégal).
  • Seychelles Cộng hòa Seychelles (Repiblik Sesel).
  • Sudan Cộng hòa Dân chủ Sudan (Jumhūriyyat as-Sūdān ad-Dīmuqrāṭīyah).
  • Suriname Cộng hòa Suriname (Republiek Suriname).
  • Tunisia Cộng hòa Tunisia (Al-Jumhūriyyah at-Tūnisiyyah).
  • Thổ Nhĩ Kỳ Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ (Türkiye Cumhuriyeti) (1923-1946).
  • Uganda Cộng hòa Uganda (Jamhuri ya Uganda).
  • Chile Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Chile (República Socialista de Chile).
  • Cộng hòa Ả Rập Thống nhất Cộng hòa Ả Rập Thống nhất (Al-Jumhūrīyah al-‘Arabīyah al-Muttaḥidah) nay là Cộng hoà Ả Rập Syria, Cộng hoà Ả Rập Ai Cập và Yemen.
  • Zanzibar Cộng hoà nhân dân Zanzibar (Jamhuri ya Watu wa Zanzibar) nay là 1 phần của Tanzania.
  • Tchad Cộng hòa Chad (République du Tchad).
  • Djibouti Cộng hòa Djibouti (République de Djibouti).
  • Zambia Cộng hòa Zambia (Republic of Zambia).
  • Vanuatu Cộng hòa Vanuatu (République du Vanuatu).
  • Kuwait Nhà nước Kuwait (Dawlat al Kuwayt).
  • Guinea Xích Đạo Cộng hoà Guinea Xích Đạo (République de Guinée équatoriale).
  • Cameroon Cộng hòa Cameroon (République du Cameroun).
  • Jordan Vương quốc Hashemite Jordan (Al-Mamlakah Al-Urdunnīyah Al-Ḥāshimīyah).
  • Zimbabwe Cộng hòa Zimbabwe (Republic of Zimbabwe).

Tồn tại trong một thời gian ngắn

Đây là những thực thể chính trị ngắn ngủi nổi lên trong các cuộc chiến tranh hay cách mạng (chủ yếu là do hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ nhất) và tự nhận là Xã hội chủ nghĩa theo giải thích của một số thuật ngữ, nhưng đã không tồn tại lâu dài đủ để tạo ra chính phủ ổn định hoặc được quốc tế công nhận. sau Thế chiến II thì các nước thuộc địa ở châu Phi, châu Á, Mỹ Latinh giành độc lập. Sau khi Liên Xô đánh bại Chủ nghĩa phát xít ở Đức và giải phóng một số nước châu Âu thoát khỏi chế độ phát xít thì các nước Đông Âu, Mỹ Latinh, Châu Phi, Châu Á theo chế độ Xã hội chủ nghĩa và tồn tại đến năm 1990 thì sụp đổ. Ngày nay một số đảng cộng sản ở một số nước vẫn còn hoạt động tuy không nắm quyền nhưng vẫn hoạt động công khai hay bí mật. Thế kỷ XXI là thế kỷ được coi là hy vọng xã hội chủ nghĩa mà các nước Mỹ Latinh tiến tới, những năm gần đây các cuộc biểu tình đã diễn ra đòi quyền lợi cho những công nhân và nhân dân lao động diễn ra tại Mỹ Latinh.

  • Thái Bình Thiên Quốc (1851-1864)
  • Công xã Paris (La Commune de Paris) (18/3 – 28/5/1871) (Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa hiện đại đầu tiên trong Lịch sử trên thế giới).
  • Cộng hòa Xô viết Alsace-Lorraine (Alsace-Lorraine Soviet Republic) (9/11 – 22/11/1918).
  • Campuchia Dân chủ (17/4/1975 – 7/1/1979).
  • Đệ Tam Cộng hòa Tiệp Khắc (Československá republika) (9/5/1948 – 11/7/1960).
  • Cộng hòa Xô viết Hungary (Magyar Tanácsköztársaság) (21/3/1919 – 6/8/1919).
  • Cộng hòa Nhân dân România (Republica Populară Romînă) (30/12/1947 – 21/8/1965).
  • Cộng hòa Nhân dân Tuva Cộng hòa Nhân dân Tuva (Tuva Arat Respublik) (14/8/1921 – 11/10/1944).
  • Cộng hòa Dân chủ Azerbaijan (11/1945 – 12/1946).
  • Cộng hòa Dân chủ Phần Lan (Suomen Kansanvaltainen Tasavalta) (1/12/1939 – 12/3/1940).
  • Cộng hòa Xô viết Bayern (Bayerische Räterepublik) (6/4 – 3/5/1919).
  • Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết Bessarabian (Советская Социалистическая Республика) (5 – 9/1919).
  • Cộng hòa Xô viết Nhân dân Bukhara (8/10/1920 – 17/2/1925).
  • Cộng hòa Xô Viết Sachsen (Sachsen Räterepublik) (1918 – 1919).
  • Cộng hòa Xô Viết Donetsk-Krivoy Rog (Донецко-Криворожская Советская Республика) (12/2 – 5/1918).
  • Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Asturian (de facto) (5 – 18/10/1934).
  • Công xã công nhân Estonia (Eesti Töörahva Kommuun) (29/11/1918 – 5/6/1919).
  • Cộng hòa Viễn Đông Cộng hòa Viễn Đông (Dalnevostochnaya Respublika) (6/4/1920 – 15/11/1922).
  • Cộng hòa Công nhân Xã hội Chủ nghĩa Phần Lan (Suomen sosialistinen työväentasavalta) (28/1 – 29/4/1918).
  • Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Galicia (8/7 – 21/9/1920).
  • Xô Viết Hồ Nam (1927).
  • Cộng hòa Xô viết Trung Hoa (Zhōnghuá Sūwéi’āi Gònghéguó) (7/11/1931 – 10/1934).
  • Cộng hòa Dân chủ Xô viết Khorazmian (26/4/1920 – 20/10/1923).
  • Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Litva – Belorussia (Lietuvos-Baltarusijos Tarybinė Socialistinė Respublika) (27/2 – 25/8/1919).
  • Cộng hòa Mahabad (Komarî Mehabad) (22/1 – 15/12/1946).
  • Cộng hòa Xô Viết Mughan (3 – 6/1919).
  • Cộng hòa Xô Viết Naissaar (12/1917 – 26/2/1918).
  • Cộng hòa Xô viết Xã hội chủ nghĩa Ba Tư (9/6/1920 – 9/1921).
  • Cộng hòa Xô Viết Slovak (Slovenská Republika Rád) (16/6 – 7/7/1919).
  • Cộng hòa liên bang xã hội chủ nghĩa Turkestan (30/4/1918 – 27/10/1924).
  • Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Yemen Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Yemen (21/5 – 7/7/1994).
  • Xô viết Nghệ Tĩnh (1930 – 1931).
  • Cộng hòa Weimar Cộng hòa Weimar (Weimarer Republik) (1918 – 1933).
  • Cộng hòa Miền Nam Việt Nam Cộng hòa Miền Nam Việt Nam (6/6/1969 – 2/7/1976).
  • Ủy ban chính trị giải phóng dân tộc Hy Lạp (24/12/1947 – 28/8/1949).
  • Đảng Lao động Saint Lucia.
  • Đại dân quốc Nhân dân Xã hội chủ nghĩa Ả Rập Libya (1977 – 2011)
  • Hội đồng Công nhân và Binh lính Mainz
  • Cộng hòa Marquetalia
  • Hội đồng Phòng thủ Khu vực Aragon
  • Lãnh thổ tự do Makhnovshchina
  • Xô viết Ailen
  • Dân chúng Phản đế Liên hiệp hội
    • Hội đồng Aragon theo chủ nghĩa vô chính phủ (1936–1939)
    • Hội đồng cách mạng Catalonia (1936–1939)
    • Chính phủ Cách mạng Nhân dân Trung Hoa Dân Quốc (22 tháng 11 năm 1933 – 13 tháng 1 năm 1934)

Xem thêm

  • Nhà nước Cộng sản
  • Hệ thống xã hội chủ nghĩa
  • Danh sách các đảng cộng sản
  • Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu
  • Chiến tranh Lạnh
  • Đảng Cộng sản
  • Các nước cộng hoà của Liên bang Xô Viết

Ghi chú


Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Danh_sách_quốc_gia_xã_hội_chủ_nghĩa&oldid=69651464”

Scores: 4.1 (159 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn