Trùng lỗ là gì? Foraminifera là gì? Tr2ung lỗ sống ở đâu, lợi ích của trùng lỗ mới nhất 2023

Trùng lỗ là gì? Foraminifera là gì?

Trùng lỗ (foraminifera hoặc đôi khi gọi tắt là foram) là một nhóm lớn các loài sinh vật nguyên sinh amip, là một trong những nhóm loài phiêu sinh phổ biến nhất. Chúng có các chân giả hình mắc lưới, các sợi tế bào chất mịn phân nhánh và hợp lại thành một mạng lưới động lực.[1] Đặc biệt chúng tạo ra lớp vỏ, có thể có một hoặc nhiều ngăn, một số loài tạo ra cấu trúc khá phức tạp.[2] Các vỏ này được làm từ canxi cácbônát (CaCO3) hoặc các hạt trầm tích gắn kết lại. Có khoảng 275.000 loài đã được nhận dạng kể cả còn sống và hóa thạch. Chúng thường có kích thước nhỏ hơn 1 mm, nhưng cũng có loài lớn hơn, và loài lớn nhất đạt đến kích thước 20 cm.[3]

Trùng lỗ – Wikipedia tiếng Việt

Phân loại Trùng lỗ

Foraminifera từng được xếp vào nhóm Protozoa,[4][5][6] hoặc nhóm tương tự Protoctista hoặc giới Protista.[7][8] Có bằng chứng thuyết phục theo phân tích phân tử thì xếp chúng vào một nhóm chính trong Protozoa gọi là Rhizaria.[4] Trước khi phát hiện ra quan hệ tiến hóa của các loài trong giới Rhizaria, Foraminifera từng được xếp chung với các Amoeboid khác thành ngành Rhizopodea (hay Sarcodina) trong lớp Granuloreticulosa. Các phân loại dự trên hình thái hiện vẫn còn được sử dụng.

Vị trí phân loại của Foraminifera đã thay đổi từ khi nó được công nhận là protozoa bởi Schultze năm 1854,[9] trước đó, hầu tác giả hết đều cho rằng nó được xếp vào đơn vị phân loại là bộ, nhưng thỉnh thoảng cũng được xem là lớp. Leoblich và Tappan (1992)[10] xác định Foraminifera là lớp theo các phân loại trước đó của nó (là Foraminiferida) trong quyển Treatise on Invertebrate Paleontology. Một số hệ thống phân loại xếp Foraminifera là ngành, ngang hàng với amoeboid Sarcodina mà trước đây nó là đơn vị phân loại trực thuộc.

Mặc dù vẫn chưa được chứng minh bằng các mối quan hệ hình thái, các dữ liệu phân tử đã cho thấy Foraminifera có quan hệ gần gũi với Cercozoa và trùng tia (Radiolaria), cả hai nhóm này cũng thuộc amip có vỏ phức tạp; 3 nhóm này hình thành nên giới Rhizaria.[5]

AN INTRODUCTION TO FORAMINIFERA | Letters from Gondwana.

Các loài foram còn tồn tại

Các loài foram hiện đại chủ yếu sống ở biển, mặc dù một số loài có thể sống trong môi trường nước lợ.[11] Chúng chủ yếu sống bám đáy, và có khoảng 40 loài đồng hình là plankton.[1] Tuy nhiên, số này chỉ đại diện cho một phần nhỏ trong sự đa dạng thực tế của chúng, vì nhiều loài sinh vật biến đổi gen không thể phân biệt về mặt hình thái.[12]

Một số dạng có hình thức tảo đơn bào như endosymbiont, từ các dòng đa dạng như tảo lục, tảo đỏ, tảo vàng, tảo cát, và dinoflagellate.[1] Một vài foram là kleptoplastic, giữ lại lục lạp khi ăn tảo để phục vụ cho quang hợp.[13]

Ảnh

  • 120px 3339c Croatie Pag

    Foraminifera của đảo Pag, Adriatic Sea -60 m. Bề rộng = 5,5 mm.

  • 120px 3339e Croatie Pag

    Foraminifera của đảo Pag, Adriatic Sea -60 m. Bề rộng = 5,5 mm.

  • 120px 3339f Croatie Pag

    Foraminifera của đảo Pag, Adriatic Sea -60 m. Bề rộng = 5,5 mm.

  • 120px 2966j Bali

    Foraminifera của Ấn Độ Dương, bờ biển đông nam Bali. Bề rộng = 5,5 mm.

  • 120px 2966k Bali

    Foraminifera của Ấn Độ Dương, bờ biển đông nam Bali. Bề rộng = 5,5 mm.

Tham khảo

  1. ^ a ă â
    .mw-parser-output cite.citation{font-style:inherit}.mw-parser-output .citation q{quotes:”“”””””‘””’”}.mw-parser-output .id-lock-free a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-free a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/65/Lock-green.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-limited a,.mw-parser-output .id-lock-registration a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-limited a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-registration a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d6/Lock-gray-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .id-lock-subscription a,.mw-parser-output .citation .cs1-lock-subscription a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/aa/Lock-red-alt-2.svg”)right 0.1em center/9px no-repeat}.mw-parser-output .cs1-subscription,.mw-parser-output .cs1-registration{color:#555}.mw-parser-output .cs1-subscription span,.mw-parser-output .cs1-registration span{border-bottom:1px dotted;cursor:help}.mw-parser-output .cs1-ws-icon a{background:linear-gradient(transparent,transparent),url(“//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4c/Wikisource-logo.svg”)right 0.1em center/12px no-repeat}.mw-parser-output code.cs1-code{color:inherit;background:inherit;border:none;padding:inherit}.mw-parser-output .cs1-hidden-error{display:none;font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-visible-error{font-size:100%}.mw-parser-output .cs1-maint{display:none;color:#33aa33;margin-left:0.3em}.mw-parser-output .cs1-format{font-size:95%}.mw-parser-output .cs1-kern-left,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-left{padding-left:0.2em}.mw-parser-output .cs1-kern-right,.mw-parser-output .cs1-kern-wl-right{padding-right:0.2em}.mw-parser-output .citation .mw-selflink{font-weight:inherit}C. Hemleben & Spindler, M.& Anderson, O.R. (1989). Modern Planktonic Foraminifera. Springer-Verlag. tr. 363.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ J.P. Kennett & Srinivasan, M.S. (1983). Neogene Planktonic Foraminifera: A Phylogenetic Atlas. Hutchinson Ross. tr. 265.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ Michael Marshall (ngày 3 tháng 2 năm 2010). “Zoologger: ‘Living beach ball’ is giant single cell”. New Scientist.
  4. ^ a ă T Cavalier-Smith(2004) Only Six Kingdoms of Life
  5. ^ a ă T Cavalier-Smith(2003) “Protist phylogeny and the high-level classification of Protozoa”. European Journal of Protistology 34 (4): 338–348 10.1078/0932-4739-00002
  6. ^ Tolweb Cercozoa
  7. ^ European Register of Marine Species
  8. ^ “eForams-taxonomy”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2012.
  9. ^ Loeblich A.R.Jr and H. Tappan (1964). Foraminiferida; Treatise on Invertebrate Paleontology Part C, Protista 2, R.C. Moore (ed)Geological Society of America and Univ Kansas press
  10. ^ Systematics of modern Foraminifera in Barun K. Sen Gupta (2002) Modern Foraminifera
  11. ^ Sen Gupta, Barun K. 1983. Ecology of benthic Foraminifera. In. Foraminifera; Notes for a Short Course. Studies in Geology 6:37–50
  12. ^ M. Kucera & Darling, K.F. (2002). “Genetic diversity among modern planktonic foraminifer species: its effect on paleoceanographic reconstructions”. Philosophical Transactions of the Royal Society of London. A360 (4): 695–718.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  13. ^ J. M. Bernhard & Bowser, S.M. (1999). “Benthic Foraminifera of dysoxic sediments: chloroplast sequestration and functional morphology”. Earth Science Reviews. 46: 149–165. Bibcode:1999ESRv…46..149B. doi:10.1016/S0012-8252(99)00017-3.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Từ khóa: Trùng lỗ, Trùng lỗ, Trùng lỗ

trùng lỗ
trùng lỗ là gì
trùng lỗ có vai trò gì
trung lo
trung lỗ
foraminifera
trùng lỗ sống ở đâu
hình ảnh trùng lỗ
trùng lỗ có chân giả không
lợi ích của trùng lỗ
tác hại của trùng lỗ
nói lại

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO TOP giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

 

Scores: 4.6 (115 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn