Trường Đại học Tôn Đức Thắng (TDTU) là một trường đại học công lập hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập vào năm 1997 và đặt tên theo tướng quân Tôn Đức Thắng – người đã có đóng góp lớn cho sự phát triển của đất nước. TDTU nằm ở vị trí đắc địa trên tuyến đường Nguyễn Hữu Thọ, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh, một trong những trung tâm kinh tế lớn nhất và tập trung nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất cả nước.
Trường có hơn 25.000 sinh viên, 9 trường và khoa đào tạo đa ngành, trong đó có các trường Khoa học và Kĩ thuật, Quản trị Kinh doanh, Điện – Điện tử, Cơ khí – Tự động hóa, Giáo dục Tiểu học,… với hơn 70 chuyên ngành. TDTU đang có chương trình hợp tác với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế nổi tiếng để đào tạo sinh viên với kiến thức và kỹ năng hiện đại, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập với tổ chức và các doanh nghiệp trên toàn thế giới.
Ngoài ra, TDTU còn là một trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ nổi tiếng với hơn 100 dự án nghiên cứu được triển khai trong nước và quốc tế. Trường còn có mô hình giáo dục đổi mới, tạo điều kiện cho sinh viên được học tập và rèn luyện kỹ năng thông qua các hoạt động, dự án nghiên cứu, phát triển kỹ năng mềm và các hoạt động tình nguyện.
TDTU được đánh giá là một trong những trường đại học hàng đầu tại Việt Nam với một môi trường học tập chất lượng cao, cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ giảng viên uy tín, đáp ứng nhu cầu nhân lực với các doanh nghiệp và tổ chức nội địa và toàn cầu.
Trường Đại Học Tôn Đức Thắng Cơ Sở Nha Trang
Trường Đại học Tôn Đức Thắng Cơ sở Nha Trang (TDTU Nha Trang) là một trong những cơ sở đào tạo thuộc Hệ thống Đại học Tôn Đức Thắng, được thành lập năm 2014 tại Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa. Trường hiện có ba khoa đào tạo chính: Khoa Khoa học Ứng dụng, Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Khoa Công nghệ Thông tin.
Đây là trường đại học công lập, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và cả nước. TDTU Nha Trang cũng tham gia vào hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ, hỗ trợ giải quyết các vấn đề trong phát triển kinh tế và xã hội của vùng.
Trường còn sở hữu cơ sở vật chất hiện đại, được trang bị các thiết bị, công cụ, phòng thí nghiệm đầy đủ để đáp ứng nhu cầu đào tạo và nghiên cứu của sinh viên và giảng viên. TDTU Nha Trang cũng có các chương trình hợp tác liên kết với các trường đại học trong nước và quốc tế, tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội học tập và giao lưu với đồng nghiệp ở các nước khác.
Trường Đại học Tôn Đức Thắng Phân hiệu Khánh Hòa
Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Trường Đại học Tôn Đức Thắng | |
---|---|
![]() |
|
Địa chỉ | |
![]() |
|
Trụ sở chính: 19 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Phong, Quận 7.
Phân hiệu Khánh Hòa: Số 22, đường Nguyễn Đình Chiểu, Phường Vĩnh Phước, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Cơ sở Bảo Lộc: phường Lộc Tiến, Tp Bảo Lộc, Lâm Đồng. Cơ sở Cà Mau: đường Mậu Thân, khóm 6, phường 9, Tp Cà Mau. |
|
Thông tin | |
Loại | Đại học đa ngành hệ công lập |
Thành lập | 24 tháng 9 năm 1997 |
Hiệu trưởng | TS. Trần Trọng Đạo |
Website | www.tdtu.edu.vn |
Thống kê | |
Xếp hạng | |
Xếp hạng quốc gia | |
THE(2022) | 1 |
U.S. News & World Report(2022) | 1 |
Webometrics(2023) | 2 |
QS(2022) | 3 |
Xếp hạng châu Á | |
THE(2022) | 73 |
U.S. News & World Report(2022) | 36 |
QS(2022) | 143 |
Xếp hạng thế giới | |
THE(2022) | 401-500 |
U.S. News & World Report(2022) | 223 |
Webometrics(2023) | 1014 |
QS(2022) | 1001-1200 |
Trường Đại học Tôn Đức Thắng (TDTU) là một trường đại học công lập của Việt Nam. Trường trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Trường hoạt động theo cơ chế tự chủ toàn diện. Trường hiện có tổng cộng năm cơ sở tại bốn thành phố khác nhau gồm TP. Hồ Chí Minh, Nha Trang, Bảo Lộc và Cà Mau.
Lịch sử
Tiền thân của Trường Đại học Tôn Đức Thắng là Trường Đại học Công nghệ Dân lập Tôn Đức Thắng, được thành lập theo quyết định 787/TTg-QĐ ngày 24 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ. Trường do Liên đoàn lao động Thành phố Hồ Chí Minh sáng lập, đầu tư và lãnh đạo trực tiếp thông qua Hội đồng quản trị nhà trường do Chủ tịch Liên đoàn Lao động Thành phố đương nhiệm qua các thời kỳ là Chủ tịch.
Với sự tăng trưởng ngày càng nhanh, để Trường có pháp nhân phù hợp bản chất thực của nó (là Trường của tổ chức công đoàn và hoàn toàn không có yếu tố tư nhân), ngày 28 tháng 1 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 18/2003/TTg-QĐ chuyển đổi pháp nhân của Trường thành Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng, trực thuộc Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 11 tháng 6 năm 2008, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã ký Quyết định số 747/QĐ-TTg về việc đổi tên Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thành Trường Đại học Tôn Đức Thắng (công lập) và chuyển về trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Xếp hạng đại học
Tháng 8 năm 2022, Trường Đại học Tôn Đức Thắng được bảng xếp hạng đại học thuộc trường Đại học Giao thông Thượng Hải (ARWU) xếp thứ 601-700 trên thế giới, TDTU được vào bảng xếp hạng ARWU lần đầu vào năm 2019 với vị trí 901-1000. Năm 2020, tăng lên vị trí 701-800 và năm 2021 là 601-700.
Tháng 7/2022, tổ chức xếp hạng đại học thế giới theo thành tựu học thuật URAP (University Ranking by Academic Performance) xếp TDTU thứ 427 trong bảng xếp hạng đại học tốt nhất thế giới năm 2021-2022. TDTU xuất hiện lần đầu tiên trong bảng xếp hạng của URAP năm 2018-2019 với vị trí 1.422. Năm 2019-2020, thứ hạng của TDTU trong bảng này là 960. Năm 2020-2021, thứ hạng của TDTU là 639.
Tháng 9/2021, hệ thống xếp hạng đại học thế giới (THE World University Rankings) xếp TDTU vào Top 500 đại học tốt nhất toàn cầu cho kỳ xếp hạng 2022. Đây là lần đầu tiên TDTU có mặt trong bảng xếp hạng này. Tháng 10/2022, TDTU tiếp tục duy trì ở vị trí 401-500 trong kỳ xếp hạng 2023 của THE.
Tháng 2/2022, tổ chức xếp hạng đại học THE World University Rankings đã công bố kết quả xếp hạng các đại học trẻ toàn cầu năm 2022. Trường Đại học Tôn Đức Thắng (TDTU) đã được xếp thứ 98 trong tổng số 790 đại học được đưa vào bảng xếp hạng. Với kết quả xếp hạng này, TDTU là trường đại học đầu tiên và duy nhất của Việt Nam vào Top 100 đại học trẻ tốt nhất thế giới.
Tổ chức
Trường có tổ chức theo các khối đơn vị như sau :
Khối giảng dạy
- Khoa Công nghệ thông tin
- Khoa Dược
- Khoa Điện – Điện tử
- Khoa Kế toán
- Khoa Khoa học thể thao
- Khoa Khoa học ứng dụng
- Khoa KHXH và Nhân văn
- Khoa Kỹ thuật công trình
- Khoa Lao động và Công đoàn
- Khoa Luật
- Khoa Môi trường và Bảo hộ lao động
- Khoa Mỹ thuật công nghiệp
- Khoa Ngoại ngữ
- Khoa Quản trị kinh doanh
- Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Khoa Toán – Thống kê
- Phân hiệu Khánh Hòa
- Cơ sở Bảo Lộc
- Cơ sở Cà Mau
- Trường TCCN Tôn Đức Thắng
Khối đào tạo, ứng dụng khoa học – kỹ thuật – công nghệ
- Viện Hợp tác, Nghiên cứu và Đào tạo quốc tế (INCRETI)
- Viện Khoa học tính toán (INCOS)
- Viện tiên tiến khoa học vật liệu (AIMaS)
- Viện chính sách kinh tế và kinh doanh (IBEP)
- Viện nghiên cứu di truyền và giống (GRIS)
- Trung tâm An toàn lao động và Công nghệ môi trường (COSENT)
- Trung tâm Bồi dưỡng văn hóa, tin học và ngoại ngữ (CIFLEET)
- Trung tâm Chuyên gia Hàn Quốc (KEC)
- Trung tâm Tin học (CAIT)
- Trung tâm Đào tạo phát triển xã hội (SDTC)
- Trung tâm Đào tạo và Phát triển các giải pháp Kinh tế (CATDES)
- Trung tâm Giáo dục quốc tế (CIS)
- Trung tâm Giáo dục Quốc phòng an ninh (DSEC)
- Trung tâm Hợp tác Châu Âu (ECC)
- Trung tâm Hợp tác doanh nghiệp và Cựu sinh viên (CECA)
- Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo kinh tế ứng dụng (CAER)
- Trung tâm Ngôn ngữ sáng tạo (CLC)
- Trung tâm Phát triển Khoa học quản lý và Công nghệ ứng dụng (ATEM)
- Trung tâm Tư vấn và Kiểm định xây dựng (TUL)
- Trung tâm Ứng dụng và Phát triển mỹ thuật công nghiệp (ADA)
- Trung tâm Việt Nam học và tiếng Việt cho người nước ngoài (VSLC)
- Công ty TNHH DVKT Tôn Đức Thắng
- Tạp chí Công nghệ tiên tiến và Tính toán (JAEC)
- Tạp chí Công nghệ thông tin và Viễn thông (JIT)
- Quỹ Phát triển khoa học công nghệ (Fostect)
Khối quản lý, hành chính, phục vụ
- Phòng Công tác học sinh – sinh viên
- Phòng Đại học
- Phòng Sau đại học
- Phòng Điện toán – Máy tính
- Phòng Quản lý phát triển khoa học công nghệ
- Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng
- Phòng Quản trị thiết bị
- Phòng Tài chính
- Phòng Tổ chức hành chính
- Phòng Thanh tra, Pháp chế và An ninh
- Phòng Kế hoạch – Dự án
- Ký túc xá
- Ban Truyền thông và quan hệ công chúng
- Thư viện
Lãnh đạo qua các thời kỳ
Chủ tịch hội đồng trường
- Hoàng Thị Khánh (1997 – 1998)
- Đặng Ngọc Tùng (1998 – 2003)
- Nguyễn Huy Cận (2004 – 2013)
- Trần Thanh Hải (2013 – 2014)
- Đặng Ngọc Tùng (2014 – 2016)
- Bùi Văn Cường (2016 – 2019)
- Vương Đức Hoàng Quân (4/2021 – 6/2022)
- Vũ Anh Đức (6/2022 – nay)
Hiệu trưởng
- Châu Diệu Ái (1997 – 1998)
- Bùi Ngọc Thọ (1999 – 2006)
- Lê Vinh Danh (2006 – 2020)
- Trần Trọng Đạo (2020 – nay) (Quyền Hiệu trưởng, từ 16/11/2022 là Hiệu trưởng)
Tuyển sinh đại học
Chương trình đào tạo trình độ đại học tại cơ sở chính
STT | Chương trình tiêu chuẩn | Chương trình chất lượng cao | Chương trình đại học bằng tiếng Anh | Chương trình liên kế đào tạo quốc tế |
---|---|---|---|---|
1 | Dược học | Ngôn ngữ Anh | Marketing | Quản trị kinh doanh (2 + 2, song bằng) |
2 | Thiết kế đồ họa | Việt Nam học (Chuyên ngành Du lịch và Quản lý du lịch) | Quản trị kinh doanh nhà hàng – khách sạn | Quản trị kinh doanh quốc tế (3 + 1, đơn bằng) |
3 | Thiết kế thời trang | Quản trị kinh doanh (Chuyên ngành Quản trị nguồn nhân lực) | Kinh doanh quốc tế | Quản trị nhà hàng – khách sạn (2.5 + 1.5, song bằng) |
4 | Thiết kế nội thất | Marketing | Ngôn ngữ Anh | Tài chính (2 + 2, song bằng) |
5 | Ngôn ngữ Anh | Quản trị kinh doanh (Chuyên ngành Quản trị Nhà hàng – Khách sạn) | Công nghệ sinh học | Tài chính và kiểm soát (3+1, đơn bằng) |
6 | Ngôn ngữ Trung Quốc | Kinh doanh quốc tế | Khoa học máy tính | Kế toán (3 + 1, song bằng) |
7 | Khoa học thể thao (Chuyên ngành kinh doanh thể thao và tổ chức các sự kiện) | Tài chính – Ngân hàng | Kỹ thuật phần mềm | Khoa học máy tính (2 + 2, đơn bằng) |
8 | xã hội học | Kế toán | Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa | Kỹ thuật điện – điện tử (2.5 + 1.5, song bằng) |
9 | Việt Nam học (Chuyên ngành Du lịch và Lữ hành) | Luật | Kỹ thuật xây dựng | Công nghệ thông tin (2+2, song bằng) |
10 | Việt Nam học (Chuyên ngành Du lịch và Quản lý du lịch) | Công nghệ sinh học | Kế toán (chuyên ngành Kế toán quốc tế) | Kỹ thuật xây dựng (2+2, song bằng) |
11 | Việt Nam học (Chuyên ngành Việt ngữ học) | Kiến trúc | Việt Nam học (Chuyên ngành Du lịch và Quản lý du lịch) | Tài chính và kiểm soát (3+1, song bằng) |
12 | Công tác xã hội | Khoa học máy tính | Tài chính ngân hàng | |
13 | Quản trị kinh doanh | Kỹ thuật phần mềm | ||
14 | Marketing | Kỹ thuật điện | ||
15 | Quản trị kinh doanh (Chuyên ngành Quản trị Nhà hàng – Khách sạn) | Kỹ thuật điện tử – viễn thông | ||
16 | Kinh doanh quốc tế | Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa | ||
17 | Tài chính – Ngân hàng | Kỹ thuật xây dựng | ||
18 | Kế toán | Thiết Kế đồ họa | ||
19 | Quan hệ lao động (CN Quản lý Quan hệ lao động; CN Hành vi tổ chức) | Kỹ thuật hóa học | ||
20 | Luật | |||
21 | Công nghệ sinh học | |||
22 | Kỹ thuật hóa học | |||
23 | Khoa học môi trường | |||
24 | Bảo hộ lao động | |||
25 | Công nghệ kĩ thuật môi trường | |||
26 | Toán ứng dụng | |||
27 | Thống kê | |||
28 | Khoa học máy tính | |||
29 | Truyền thông và mạng máy tính | |||
30 | Kỹ thuật phần mềm | |||
31 | Kỹ thuật điện | |||
32 | Kỹ thuật cơ điện tử | |||
33 | Kỹ thuật điện tử – viễn thông | |||
34 | Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa | |||
35 | Kiến trúc | |||
36 | Quy hoạch vùng và đô thị | |||
37 | Kỹ thuật xây dựng | |||
38 | Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông | |||
39 | Khoa học thể thao (Chuyên ngành Quản trị Golf) | |||
40 |
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất chính là thế mạnh của TDTU. Trường có cơ sở vật chất đạt xếp hạng 5 sao trên 5 sao theo chuẩn QS Stars (Anh Quốc), TOP 200 Trường đại học phát triển bền vững nhất thế giới theo UI Greenmetric World University Ranking và “Khuôn viên học đường thân thiện môi trường” do Liên hiệp các Hội UNESCO Việt Nam chứng nhận. Hệ thống phòng thí nghiệm, xưởng thực hành phục vụ các ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử, Kỹ thuật công trình, Công nghệ hóa, Công nghệ sinh học, Công nghệ máy tính,… đáp ứng tích cực mục tiêu định hướng thực hành trong đào tạo của nhà trường. Các tiện ích gồm:
- Khu học xá: tiện nghi được trang bị đầy đủ máy điều hòa, âm thanh, máy chiếu. Tất các các ngành học đều có phòng thí nghiệm, phòng mô phỏng.
- Tòa nhà sáng tạo: dành cho sinh viên khoa Mỹ thuật công nghiệp, ngành Kiến trúc, Điện – Điện tử.
- Tòa nhà ngôn ngữ sáng tạo: phục vụ sinh hoạt học thuật các ngoại ngữ, tiếp nhận công nghệ dạy – học theo hướng tác động đến não bộ và khai mở tiềm năng trong mỗi người.
- Thư viện truyền cảm hứng: gồm khu tự học qua đêm 24/7 và 7 tầng với hệ thống quản lý như thư viện của Đại học Harvard, Cambridge, Oxford.
- Trung tâm giáo dục quốc tế: phục vụ chuyên gia nước ngoài và du học sinh.
- Ký túc xá 5 sao: đầy đủ tiện ích ngay trong khuôn viên trường.
- Nhà thi đấu đa năng: với hệ thống khán đài di động, sức chứa 3.000 chỗ là nơi sinh viên có thể rèn luyện các môn thể thao như: cầu lông, võ,… cũng như tổ chức các sự kiện thể thao lớn.
- Sân vận động đạt chuẩn FIFA 2 sao.
- Hồ bơi: với 2 hồ bơi hiện đại phục vụ dạy bơi cho sinh viên toàn Trường.
- Các môn giáo dục thể chất đa dạng cho sinh viên tự chọn lựa để học tập, bao gồm: bóng đá, bóng rổ, bóng bàn, bóng chuyền, tennis, cầu lông, cờ vua vận động, Fitness, các môn võ (Vovinam, Taekwondo, Karate, Muay Thái,…).
- Gần 60 câu lạc bộ (đội/nhóm): giúp sinh viên phát triển các kỹ năng đồng thời thỏa sức cùng niềm đam mê.
- Hệ thống xe buýt: trạm xe buýt ngay trong khuôn viên trường giúp sinh viên thuận tiện trong việc đi lại.
Chất lượng đào tạo
Các chứng nhận
- Chứng nhận đạt chuẩn kiểm định của HCÉRES: Ngày 02/07/2018, Hội đồng cấp cao về kiểm định nghiên cứu và giáo dục Cộng hòa Pháp (HCÉRES) đã có quyết định công nhận đại học đạt chuẩn đại học Cộng hòa Pháp (và cũng là đạt chuẩn Châu Âu) cho Đại học Tôn Đức Thắng (TDTU). Thời hạn công nhận là 05 năm (từ tháng 7/2018 đến tháng 7/2023).
- Có 11 chương trình đạt chuẩn kiểm định của AUN-QA: Bốn chương trình đào tạo được AUN-QA chứng nhận đợt đầu tiên bao gồm: Kỹ thuật điện tử – viễn thông, Kỹ thuật phần mềm, Khoa học môi trường và Tài chính – Ngân hàng. Theo kết quả chứng nhận, 4 chương trình đào tạo này đạt mức “Adequate as Expected” (Đáp ứng yêu cầu) hoặc “Better than Edaquate” (Đáp ứng tốt hơn yêu cầu). Tháng 3/2021, AUN-QA công nhận thêm 4 chương trình đào tạo bậc đại học của TDTU gồm: Toán ứng dụng, Kế toán, Công nghệ sinh học và Ngôn ngữ Anh. Thời hạn công nhận là 5 năm, từ ngày 01/3/2021 đến ngày 28/02/2026. Tháng 11/2021, AUN-QA tiếp tục công nhận 3 chương trình đào tạo bậc đại học gồm: Kiến trúc, Thiết kế đồ họa và Bảo hộ lao động. Thời hạn công nhận là 5 năm, từ ngày 01/11/2021 đến ngày 31/10/2026.
- Có 04 chương trình đạt chuẩn kiểm định FIBAA: Tháng 11/2021, Hội đồng xét công nhận chất lượng của tổ chức FIBAA (Foundation for International Business Administration Accreditation) đã chính thức công nhận và cấp con dấu chất lượng (Quality Seal) cho 4 chương trình đào tạo bậc đại học của Trường Đại học Tôn Đức Thắng (TDTU). Thời hạn công nhận là 5 năm (2021-2026). Các chương trình được kiểm định và chứng nhận bởi FIBAA bao gồm: Quan hệ lao động, Quy hoạch vùng và đô thị, Xã hội học, Việt Nam học – chuyên ngành Du lịch và Quản lý du lịch.
Nghiên cứu khoa học
Các viện nghiên cứu
- Viện khoa học tính toán (INCOS).
- Viện hợp tác, nghiên cứu và đào tạo quốc tế (INCRETI).
- Viện tiên tiến khoa học vật liệu (AIMaS).
Các nhóm nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu |
---|
Phòng thí nghiệm Vật lý sinh học lý thuyết và tính toán (Lab TCB, AIMaS) |
Nhóm nghiên cứu vật lý nguyên tử phân tử và quang học (AMOG, AIMaS) |
Phòng thí nghiệm Hóa học các vật liệu tiên tiến (Lab AMC, AIMaS) |
Nhóm nghiên cứu tính toán vật liệu và cấu trúc tiên tiến (COLAMS, AIMaS) |
Nhóm nghiên cứu tối ưu hóa hệ thống điện (PSO, Khoa Điện – Điện tử) |
Nhóm nghiên cứu thông tin vô tuyến (WiCOM, Khoa Điện – Điện tử) |
Nhóm nghiên cứu thông tin và xử lý tín hiệu (COMSIG) |
Nhóm nghiên cứu ứng dụng hoa học Dược (APRES, Khoa Dược) |
Nhóm nghiên cứu cơ học tính toán (DCM, INCOS) |
Nhóm nghiên cứu toán học và kỹ thuật tính toán (CME, INCOS) |
Nhóm nghiên cứu tính toán trong xây dựng (DCC, INCOS) |
Nhóm nghiên cứu toán học và kỹ thuật tính toán (CME, INCOS) |
Nhóm nghiên cứu tính toán trong xây dựng (DCC, INCOS) |
Nhóm nghiên cứu cơ điện tử tính toán (DCME, INCOS) |
Nhóm nghiên cứu vật lý tính toán (DCP, INCOS) |
Nhóm nghiên cứu trắc lượng thông tin (INFORMETRICS, INCOS) |
Ban khoa học nhiệt và lưu chất (DTFS, INCOS) |
Nhóm nghiên cứu Phân tích ứng dụng (BERG, Khoa Kế toán) |
Nhóm nghiên cứu polime dẫn điện trong composite và các ứng dụng (CPCA, Khoa Khoa học ứng dụng) |
Nhóm nghiên cứu Vật liệu Y sinh và kỹ thuật Nano (BNR, Khoa Khoa học ứng dụng) |
Nhóm nghiên cứu Lý thuyết và các vấn đề xã hội toàn cầu (GIST, Khoa Khoa học xã hội và nhân văn) |
Nhóm nghiên cứu về phát triển bền vững trong xây dựng (SDCE, Khoa Kỹ thuật công trình) |
Nhóm nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tính toán trong xây dựng và kết cấu (ACCSE, Khoa Kỹ thuật công trình) |
Nhóm nghiên cứu Tính toán thông minh trong Kỹ thuật xây dựng (SCCE) |
Nhóm nghiên cứu giải tích ứng dụng (AA-RG, Khoa Toán – Thống kê) |
Nhóm nghiên cứu vi tích phân cấp phân số, tối ưu hóa và đại số (FCOARG, Khoa Toán – Thống kê) |
Nhóm nghiên cứu Tối ưu hoá (ORG, Khoa Toán – Thống kê) |
Nhóm nghiên cứu mô hình hóa thuật toán tiến hóa, mô phỏng và trí thông minh nhân tạo (MERLIN, Khoa Điện – Điện tử) |
Nhóm nghiên cứu xương và cơ (BMRG) |
Nhóm nghiên cứu vi tích phân cấp phân số, tối ưu hóa và đại số (FCOARG, Khoa Toán – Thống kê) |
- Trang chủ của Trường Đại học Tôn Đức Thắng
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn