Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người là danh sách các tỉnh thành có mức độ phát triển kinh tế cao nhất trong cả nước. Bảng xếp hạng này được thống kê bằng cách tính toán tỷ lệ giá trị GDP của từng tỉnh trên đầu người dân và so sánh với các tỉnh khác. Các tỉnh thành được xếp hạng cao trong danh sách này thường là các địa phương có nền kinh tế đa dạng, động lực phát triển mạnh và được đầu tư nhiều trong các lĩnh vực như du lịch, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Danh sách này là một chỉ số quan trọng trong việc đo lường và so sánh sự phát triển của các tỉnh thành trên toàn quốc.
Xếp Hạng Thu Nhập Bình Quân Đầu Người Các Tỉnh
Rất tiếc, vì đây là thông tin thống kê chính thức của chính phủ và được cập nhật theo từng năm nên tôi không thể cập nhật ngay lập tức. Tuy nhiên, bạn có thể tìm kiếm thông tin này trên các trang web chính thức của chính phủ hoặc tìm kiếm trên các trang web tài chính như CNBC, Bloomberg, hoặc Forbes để tìm kiếm thông tin liên quan đến các tỉnh và thành phố trong nước.
Top 10 tỉnh thành có thu nhập bình quân đầu người 1 tháng cao nhất nước ta (cập nhật mới nhất)
Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người
Việt Nam thống kê về GRDP bình quân đầu người dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Tổng sản phẩm nội địa tại Việt Nam có những điểm khác biệt về chỉ tiêu, số liệu, nên giữa GRDP bình quân đầu người mỗi tỉnh và GDP bình quân cả nước có sự khác nhau. Mặc dù hai chỉ số này tại Việt Nam có điểm khác biệt, nhưng vẫn là chỉ số quan trọng của nền kinh tế, GDP tính ở phạm vi cả nước, GRDP tính ở phạm vi cấp tỉnh. Bên cạnh đó, giữa GRDP bình quân đầu người và Thu nhập bình quân đầu người có sự khác biệt ở phương pháp tính toán nên hai chỉ số này khác nhau về số liệu thống kê. Năm 2018 xếp hạng thu nhập bình quân đầu người thứ tự cao nhất là: 1. Bình Dương, 2.Thành phố Hồ Chí Minh, 3.Hà Nội, 4.Bắc Ninh, 5.Đồng Nai, 6. Đà Nẵng 7.Hải Phòng, 8.Bà Rịa – Vũng Tàu… thấp nhất 61.Lai Châu, 62.Sơn La, 63.Điện Biên; trong khi đó GRDP bình quân đầu người theo thứ tự lại là 1.Thành phố Hồ Chí Minh, 2.Bắc Ninh, 3.Bà Rịa – Vũng Tàu, 4.Bình Dương, 5.Quảng Ninh, 6.Đồng Nai, 7.Hải Phòng, 8.Hà Nội… thấp nhất 61.Điện Biên, 62.Cao Bằng, 63.Hà Giang; phần lớn các tỉnh GRDP bình quân đầu người cao hơn thu nhập bình quân đầu người, nhưng có 7 tỉnh là ngược lại). Các đơn vị hành chính Việt Nam hằng năm thực hiện thống kê Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) mỗi đơn vị, GRDP bình quân đầu người làm các chỉ tiêu, số liệu chủ yếu của nền kinh tế.
Việt Nam là có 63 đơn vị hành chính, bao gồm 58 tỉnh, 05 thành phố trực thuộc trung ương. Việt Nam chia thành 07 khu vực bao gồm Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Năm 2022 GDP bình quân đầu người của Việt Nam 95,6 triệu Đồng, tương đương với 4110 USD . Mức GDP (PPP) bình quân đầu người tính theo Đô la quốc tế là 12330 Đô la quốc tế, xếp hạng 128 thế giới.[cần nguồn tốt hơn] Tỉ giá hối đoái trung bình năm là 23271 Đồng/USD. Hiện nay, GDP/người của Việt Nam khoảng hơn 4.000 USD, nằm trong số các nước có thu nhập trung bình thấp. Điều đáng nói, kết quả đó đạt được một phần không nhỏ nhờ vào hai đợt điều chỉnh quy mô GDP (đợt 1 năm 2011 điều chỉnh tăng hơn 9%, và đợt 2 năm 2020 điều chỉnh tăng 25%). Như vậy, trong một thập kỷ (2011-2020) GDP của Việt Nam điều chỉnh 2 lần, tăng thêm 34%. GDP thường chỉ là một con số tương đối, chứ không phải con số chính xác. Các con số về sức mua tương đương (PPP) đối với nền kinh tế hay bình quân đầu người ở các quốc gia chỉ là ước tính chứ không phải thực tế.
Có nhiều cách để tính GRDP (Tổng sản phẩm) bình quân đầu người: theo giá hiện hành đồng nội tệ (chưa trừ lạm phát, mất giá đồng tiền), theo giá so sánh đồng nội tệ, theo USD giá năm cố định trước và năm hiện hành, theo USD quốc tế (tức theo sức mua tương đương – PPP) theo giá năm cố định trước và năm hiện hành. Ở Việt Nam thịnh hành là theo nội tệ giá hiện hành (dựa theo GDP danh nghĩa, không phải GDP thực tế). GRDP bình quân đầu người để đo sản xuất còn đo mức sống phải dùng chỉ tiêu Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành hay giá so sánh). Thu nhập bình quân đầu người không chỉ phụ thuộc vào GDP mà còn của GNI, hay Thu nhập quốc gia khả dụng (NDI).v.v.Không có so sánh Thu nhập bình quân đầu người quy mô thế giới nhưng có một số so sánh như so sánh thu nhập bình quân hộ gia đình các nước (Việt Nam là 2.178,776 USD vào tháng 12 năm 2021, giảm so với con số trước đó là 2.197,480 USD vào tháng 12 năm 2020).Cũng có thể tính GNI bình quân đầu người của mỗi tỉnh thành bằng các cách trên để tính chỉ số HDI của mỗi tỉnh thành (Việt Nam hiện áp dụng quy đổi GNI theo giá hiện hành quy đổi sáng PPP).
Năm 2022 Tổng cục thống kê mới công bố GNI bình quân đầu người theo PPP năm 2020 cả nước là 8.132 USD/ năm, GRDP bình quân đầu người theo PPP của các tỉnh thành năm 2020 cao nhất là Bà Rịa – Vũng Tàu 34.579 USD/ năm, Quảng Ninh 21.499,7 USD/ năm, Bình Dương 20.006,5 USD/ năm, Bắc Ninh 19.462,7 USD/ năm,… thấp nhất là Hà Giang 3.935,7 USD/ năm. Trước đó năm 2021 Tổng cục thống kê mới công bố thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2020 cả nước là 4,249 triệu đồng/ tháng, cao nhất Bình Dương là 7,034 triệu đồng / tháng, TP.HCM 6,527 triệu đồng / tháng, Hà Nội 6,205 triệu đồng / tháng, thấp nhất Điện Biên 1,737 triệu đồng / tháng. Tính toán GRDP bình quân đầu người theo PPP dựa theo số liệu GNI, so sánh giá cả số lượng mặt hàng có chọn lọc giữa các quốc gia và các địa phương, và dân cư (dân cư theo hộ khẩu chứ không phải dân cư theo thường trú tức không tính biến động dân cư tạm thời). Số liệu năm 2021 dự kiến cập nhật vào giữa năm 2022.[cần dẫn nguồn]

Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam (giá hiện hành) năm 2021 là 4,205 triệu đồng/tháng, thấp hơn năm 2020 (năm 2020 là 4,249 triệu đồng/tháng), giảm hơn 1%. Trong đó thành thị giảm hơn 1% còn nông thôn tăng không đáng kể. Các địa phương có thu nhập bình quân đầu người cao nhất năm 2021 là Bình Dương 7,123 triệu đồng/ tháng, TP.HCM 6,008 triệu đồng/tháng, Hà Nội 6,002 triệu đồng/tháng, Đồng Nai 5,751 triệu đồng / tháng, Đà Nẵng 5,230 triệu đồng / tháng, Hải Phòng 5,093 triệu đồng/tháng, Bắc Ninh 4,917 triệu đồng/tháng, Cần Thơ 4,794 triệu đồng/tháng, Vĩnh Phúc 4,511 triệu đồng/tháng, Bà Rịa – Vũng Tàu 4,419 triệu đồng/tháng, Nam Định 4,413 triệu đồng/tháng, Hà Nam 4,372 triệu đồng/ tháng, Thái Bình 4,334 triệu đồng/tháng….Trong số top này thì TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bắc Ninh, Cần Thơ và Bà Rịa-Vũng Tàu có thu nhập giảm so với năm trước. Thấp nhất là Điện Biên 1,821 triệu đồng/tháng.
So sánh giữa hai chỉ số GRDP bình quân đầu người và Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) cho thấy Thu nhập bình quân đầu người bằng khoảng trên dưới 50% GRDP bình quân đầu người (thực tế không chỉ liên quan GDP mà còn liên quan GNI và NDI), năm 2021 của Hà Nội GRDP bình quân đầu người bằng 1,77 lần Thu nhập bình quân đầu người, của TP.HCM bằng 1,95 lần. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam so với GDP bình quân đầu người nếu so với Trung Quốc là tỷ lệ cao hơn. Thu nhập bình quân đầu người của Trung Quốc nếu tính Thu nhập khả dụng bình quân đẩu người là thấp hơn 50%, của Bắc Kinh năm 2021 là 75.002 Nhân dân tệ / năm, GDP bằng 2,45 lần so với Thu nhập, của Thượng Hải 78.027 Nhân dân tệ / năm, GDP bằng 2,22 lần so với Thu nhập. Tại Mỹ Cục điều tra dân số và Cục Phân tích Kinh tế cho kết quả khác nhau, là khoảng trên dưới 50% hoặc gần 70%, của California GDP/ người là 85.546 USD còn Thu nhập bình quân đầu người là 66.619 USD theo Cục Phân tích Kinh tế 2021, Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình ở Mỹ là quá 60% GDP.
Danh sách 63 đơn vị hành chính theo GRDP bình quân đầu người
![]() 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
*
**
***
****
Bản đồ hành chính Việt Nam Chú thích: *-Đảo Phú Quốc (thành phố Phú Quốc, Kiên Giang) **-Côn Đảo (huyện Côn Đảo, Bà Rịa – Vũng Tàu) ***-Quần đảo Hoàng Sa (huyện Hoàng Sa, Đà Nẵng) ****-Quần đảo Trường Sa (huyện Trường Sa, Khánh Hoà) |
GRDP bình quân đầu người tại mỗi tỉnh được tính theo đơn vị Việt Nam Đồng (đơn vị tiền tệ) và theo giá Đô la Mỹ hiện hành năm 2022. Đơn vị triệu đồng/người/năm và USD/người/năm.
STT | Tên tỉnh,
thành phố |
GRDP bình quân đầu người
(triệu VNĐ/người/năm) |
GRDP bình quân đầu người
(USD/người/năm) |
---|---|---|---|
1 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 331,1 | 14.228 |
2 | Quảng Ninh | 197,6 | 8.490 |
3 | Hải Phòng | 174,9 | 7.517 |
4 | Bắc Ninh | 171,4 | 7.450 |
5 | Bình Dương | 168,8 | 7.339 |
6 | Thành phố Hồ Chí Minh | 158,5 | 6.890 |
7 | Hà Nội | 141,8 | 6.093 |
8 | Đồng Nai | 133,6 | 5.741 |
9 | Vĩnh Phúc | 127,9 | 5.494 |
10 | Thái Nguyên | 112,4 | 4.831 |
11 | Đà Nẵng | 102,6 | 4.409 |
12 | Hưng Yên | 102,3 | 4.396 |
13 | Quảng Ngãi | 97,7 | 4.197 |
14 | Long An | 90,2 | 3.874 |
15 | Lào Cai | 88,2 | 3.790 |
16 | Hà Nam | 87 | 3.739 |
17 | Hải Dương | 86,9 | 3.734 |
18 | Tây Ninh | 86,1 | 3.701 |
19 | Cần Thơ | 86 | 3.697 |
20 | Bình Phước | 85,1 | 3.657 |
21 | Bắc Giang | 82,4 | 3.542 |
22 | Ninh Bình | 81 | 3.481 |
23 | Lâm Đồng | 77,7 | 3.338 |
24 | Bình Thuận | 77,3 | 3.320 |
25 | Khánh Hòa | 76,9 | 3.305 |
26 | Ninh Thuận | 76,8 | 3.300 |
27 | Quảng Nam | 76,6 | 3.292 |
28 | Hà Tĩnh | 72,8 | 3.128 |
29 | Trà Vinh | 71,1 | 3.054 |
30 | Bình Định | 70,7 | 3.038 |
31 | Vĩnh Long | 69 | 2.965 |
32 | Thanh Hóa | 67,9 | 2.917 |
33 | Kiên Giang | 66,2 | 2.846 |
34 | Hoà Bình | 65,9 | 2.832 |
35 | Hậu Giang | 65,9 | 2.832 |
36 | Tiền Giang | 64,3 | 2.796 |
37 | Quảng Trị | 62,8 | 2.700 |
38 | Đồng Tháp | 62,3 | 2.678 |
39 | Cà Mau | 60,9 | 2.617 |
40 | Bạc Liêu | 60,6 | 2.605 |
41 | Đắk Nông | 59,6 | 2.562 |
42 | Phú Thọ | 58,9 | 2.532 |
43 | Thái Bình | 58,9 | 2.531 |
44 | Phú Yên | 57,6 | 2.475 |
45 | Thừa Thiên Huế | 57 | 2.449 |
46 | Đắk Lắk | 56,7 | 2.437 |
47 | Sóc Trăng | 54,9 | 2.357 |
48 | Quảng Bình | 54,8 | 2.356 |
49 | Gia Lai | 54,7 | 2.353 |
50 | An Giang | 53,9 | 2.316 |
51 | Kon Tum | 52,4 | 2.253 |
52 | Lạng Sơn | 51,7 | 2.223 |
53 | Tuyên Quang | 51,6 | 2.217 |
54 | Nghệ An | 51,4 | 2.210 |
55 | Sơn La | 49,6 | 2.132 |
56 | Lai Châu | 49,5 | 2.125 |
57 | Bến Tre | 49 | 2.106 |
58 | Nam Định | 49 | 2.106 |
59 | Yên Bái | 47,5 | 2.039 |
60 | Bắc Kạn | 46,3 | 1.989 |
61 | Cao Bằng | 39,8 | 1.712 |
62 | Điện Biên | 39,7 | 1.706 |
63 | Hà Giang | 34,3 | 1.474 |
Chú thích: Dấu đậm thể hiện 05 Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam).
Đồng bằng sông Hồng
Khu vực gồm 11 đơn vị hành chính, năm 2021 gồm có 23 224,8 nghìn người, GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2021 đạt 110,57 triệu đồng/người/năm, cao hơn GDP bình quân cả nước. Hà Nội, thủ đô Việt Nam năm ở Đồng bằng Bắc Bộ, GRDP bình quân đầu người đạt 128,2 triệu đồng/người/năm, xếp hạng 04 Đồng bằng sông Hồng, hạng 07 cả nước. Quảng Ninh đạt hạng nhất Đồng bằng sông Hồng, hạng 02 cả nước.
Xếp hạng năm 2018 của các 11 đơn vị hành chính khu vực Đồng bằng sông Hồng với cả nước.
STT | Đơn vị hành chính | Tổng dân số (2018) | Xếp hạng GRDP bình quân đầu người |
1 | Hà Nội | 8.330,8 | 7 |
2 | Vĩnh Phúc | 1.191,8 | 9 |
3 | Bắc Ninh | 1.460,9 | 4 |
4 | Quảng Ninh | 1.350,9 | 2 |
5 | Hải Dương | 1.936,8 | 15 |
6 | Hải Phòng | 2.072,4 | 5 |
7 | Hưng Yên | 1.284,6 | 12 |
8 | Thái Bình | 1.875,7 | 43 |
9 | Hà Nam | 875,2 | 17 |
10 | Nam Định | 1.836,3 | 56 |
11 | Ninh Bình | 1.007,6 | 20 |
Trung du miền núi phía Bắc
Khu vực gồm 14 đơn vị hành chính, năm 2018 gồm có 12.202.700 người, GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Trung du miền núi phía Bắc năm 2018 đạt 43,72 triệu đồng/người/năm. Đây là vùng còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Tỉnh xếp thứ nhất GRDP vùng là Thái Nguyên, hạng 12 toàn quốc.
Xếp hạng năm 2018 của các 11 đơn vị hành chính khu vực Trung du miền núi phía Bắc với cả nước.
STT | Đơn vị hành chính | Tổng dân số (2018) | Xếp hạng GRDP bình quân đầu người |
1 | Hà Giang | 846.500 | 63 |
2 | Cao Bằng | 540.400 | 62 |
3 | Bắc Kạn | 327.900 | 60 |
4 | Tuyên Quang | 780.100 | 30 |
5 | Lào Cai | 705.600 | 15 |
6 | Yên Bái | 815.600 | 58 |
7 | Thái Nguyên | 1.268.300 | 12 |
8 | Lạng Sơn | 790.500 | 52 |
9 | Bắc Giang | 1.691.800 | 27 |
10 | Phú Thọ | 1.404.200 | 48 |
11 | Điện Biên | 576.700 | 61 |
12 | Lai Châu | 456.300 | 59 |
13 | Sơn La | 1.242.700 | 54 |
14 | Hoà Bình | 846.100 | 38 |
Đồng bằng duyên hải miền Trung
Đồng bằng duyên hải miền Trung bao gồm Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Khu vực gồm 14 đơn vị hành chính, năm 2018 gồm có 20.056.900 người, GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Đồng bằng duyên hải miền Trung năm 2018 đạt 48,01 triều đồng/người/năm. Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương nằm trong khu vực, xếp hạng nhất về GRDP bình quân đầu người khu vực năm 2018, xếp hạng 10 cả nước.
Xếp hạng năm 2018 của các 11 đơn vị hành chính khu vực Đồng bằng duyên hải miền Trung với cả nước.
STT | Đơn vị hành chính | Tổng dân số (2018) | Xếp hạng GRDP bình quân đầu người |
1 | Thanh Hóa | 3.558.200 | 33 |
2 | Nghệ An | 3.157.100 | 49 |
3 | Hà Tĩnh | 1.277.500 | 23 |
4 | Quảng Bình | 887.600 | 50 |
5 | Quảng Trị | 630.600 | 39 |
6 | Thừa Thiên Huế | 1.163.600 | 44 |
7 | Đà Nẵng | 1.080.700 | 10 |
8 | Quảng Nam | 1.501.100 | 20 |
9 | Quảng Ngãi | 1.272.800 | 18 |
10 | Bình Định | 1.534.800 | 31 |
11 | Phú Yên | 909.500 | 42 |
12 | Khánh Hòa | 1.232.400 | 19 |
13 | Ninh Thuận | 611.800 | 28 |
14 | Bình Thuận | 1.239.200 | 25 |
Tây Nguyên
Khu vực gồm 05 đơn vị hành chính, năm 2018 gồm có 5.871.100 người, GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Tây Nguyên năm 2018 đạt 46,43 triệu đồng/người/năm, thấp hơn GDP bình quân đầu người cả nước. Lâm Đồng là tỉnh tại Tây Nguyên, xếp thứ nhất về GRDP bình quân đầu người khu vực.
Xếp hạng năm 2018 của các 11 đơn vị hành chính khu vực Tây Nguyên với cả nước.
STT | Đơn vị hành chính | Tổng dân số (2018) | Xếp hạng GRDP bình quân đầu người |
1 | Kon Tum | 535.000 | 53 |
2 | Gia Lai | 1.458.500 | 37 |
3 | Đắk Lắk | 1.919.200 | 40 |
4 | Đắk Nông | 645.400 | 41 |
5 | Lâm Đồng | 1.312.900 | 21 |
Đông Nam Bộ
Khu vực gồm 06 đơn vị hành chính, năm 2018 gồm có 17.074.300 người, GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Đông Nam Bộ (Việt Nam) năm 2018 đạt 128,40 triệu đồng/người/năm, cao nhất cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương tại Đông Nam Bộ, xếp thứ nhất về GRDP bình quân đầu người khu vực và cả nước, đạt 154,84 triệu đồng/người/năm tương đương với 6.725 USD/người/năm.
Xếp hạng năm 2018 của các 06 đơn vị hành chính khu vực Đông Nam Bộ với cả nước.
STT | Đơn vị hành chính | Tổng dân số (2018) | Xếp hạng GRDP bình quân đầu người |
1 | Thành phố Hồ Chí Minh | 8.598.700 | 1 |
2 | Bình Phước | 979.600 | 24 |
3 | Tây Ninh | 1.133.400 | 17 |
4 | Bình Dương | 2.163.600 | 2 |
5 | Đồng Nai | 3.086.100 | 8 |
6 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 1.112.900 | 3 |
Đồng bằng sông Cửu Long
Khu vực gồm 13 đơn vị hành chính, năm 2018 gồm có 17.804.700 người, GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2018 đạt 46,23 triệu đồng/người/năm. Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương tại Đồng bằng sông Cửu Long, đứng thứ nhất về GRDP bình quân đầu người khu vực, đứng thứ 11 toàn quốc.
Xếp hạng năm 2018 của các 13 đơn vị hành chính khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với cả nước.
STT | Đơn vị hành chính | Tổng dân số (2018) | Xếp hạng GRDP bình quân đầu người |
1 | Long An | 1.503.100 | 14 |
2 | Tiền Giang | 1.762.300 | 30 |
3 | Bến Tre | 1.268.200 | 57 |
4 | Trà Vinh | 1.049.800 | 29 |
5 | Vĩnh Long | 1.051.800 | 34 |
6 | Đồng Tháp | 1.693.300 | 36 |
7 | An Giang | 1.908.352 | 46 |
8 | Kiên Giang | 1.810.500 | 32 |
9 | Cần Thơ | 1.282.300 | 11 |
10 | Hậu Giang | 776.700 | 47 |
11 | Sóc Trăng | 1.315.900 | 45 |
12 | Bạc Liêu | 897.000 | 35 |
13 | Cà Mau | 1.229.600 | 43 |
Xem thêm
- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
- Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP
Chú thích
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn