Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Yabuki Nako | |||||
---|---|---|---|---|---|
![]() Yabuki Nako vào tháng 10/2018
|
|||||
Thông tin nghệ sĩ | |||||
Tên bản ngữ | 矢吹奈子 | ||||
Tên khai sinh | Yabuki Nako | ||||
Sinh | 18 tháng 6, 2001 | ||||
Nguyên quán |
Fukuoka, Fukuoka, ![]() |
||||
Dòng nhạc |
|
||||
Nghề nghiệp |
|
||||
Năm hoạt động | 2013 | – nay||||
Công ty quản lý |
|
||||
Hợp tác với |
|
||||
Tên tiếng Nhật | |||||
Kanji | 矢吹奈子 | ||||
Hiragana | やぶき なこ | ||||
|
|||||
Tên tiếng Hàn | |||||
Hangul |
나북희 (Na Bukhee)
|
||||
Hanja |
羅北熙 (La Bắc Hy)
|
Yabuki Nako (矢吹奈子 (Thỉ Xuy Nại Tử)) sinh ngày 18 tháng 6 năm 2001 tại Tokyo, Nhật Bản, là thành viên của nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản HKT48 thuộc Team H. Cô từng là thành viên kiêm nhiệm của AKB48 Team B và là cựu nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc-Nhật Bản IZ*ONE.
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Cô là fan của Sashihara Rino, trong sự kiện bắt tay của AKB48, cô gặp thần tượng Sashihara Rino, người đã khuyên cô tham dự vòng tuyển chọn của nhóm. Cô quyết định tham gia vòng tuyển chọn của HKT48 sau đó, sau khi Sashihara bị giáng chức & chuyển sang HKT48. Tháng 8 năm 2013, Yabuki Nako vượt qua vòng tuyển chọn của HKT48, cô là một trong những thành viên thuộc thế hệ thứ 3. Tháng 12 cùng năm, cô chính thức ra mắt trên sân khấu “Nounai Paradide”. Tháng 2 năm 2014, tại AKB48 Group Daisokaku Matsuri, Yabuki Nako được chuyển lên Team H.[1] Tháng 3 năm 2015, tại AKB48 Young Members Nationwide Tour 〜Mirai wa Ima Kara Tsukurareru〜, cô cùng Tanaka Miku (HKT48) và 5 thành viên AKB48 được chọn để thành lập nên nhóm nhỏ Dendenmu Chu!.[2] Tại buổi AKB48 Spring Shuffle 2015 tổ chức cùng tháng, cô được giao vị trí kiêm nhiệm AKB48 Team B.[3]
Năm 2016, Yabuki Nako trở thành người mẫu độc quyền cho tạp chí sắc đẹp và thời trang dành cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông “LOVE Berry”.[4] Tháng 12 năm 2017, vị trí kiêm nhiệm với AKB48 Team B của Yabuki Nako được thông báo sẽ bị dừng lại.[5] Trong đĩa đơn thứ 11 của HKT48 phát hành vào tháng 5 năm 2018 “Hayaokuri Calendar”, Yabuki Nako cùng với Tanaka Miku được lựa chọn làm center đôi cho đĩa đơn. Đĩa đơn thứ 52 của AKB48 “Teacher Teacher” phát hành tháng 5 cùng năm cũng chính là đĩa đơn A-side đầu tiên của AKB48 có sự xuất hiện của cô.[6]
Tháng 6 năm 2018, Yabuki Nako tham gia vào chương trình Produce 48, chương trình thực tế sống còn hợp tác giữa Hàn Quốc và Nhật Bản, cô đứng thứ 6 chung cuộc và trở thành thành viên của nhóm nhạc IZ*ONE.[7][8]
Tổng tuyển cử AKB48[sửa | sửa mã nguồn]
Lần tổ chức | Năm | Thứ hạng | Số phiếu bầu | Vị trí | Single |
---|---|---|---|---|---|
6 | 2014 | Không xếp hạng | |||
7 | 2015 | ||||
8 | 2016 | 28 | 28,276 | Undergirls | Densetsu no Sakana[9] |
9 | 2017 | 37 | 25,364 | Next Girls | Tomadotte Tameratte[10] |
10 | 2018 | 9 | 51,650 | Senbatsu | Sentimental Train[11] |
Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
AKB48[sửa | sửa mã nguồn]
PRODUCE 48[sửa | sửa mã nguồn]
Album | Bài hát |
---|---|
30 Girls 6 Concepts | To Reach You (Memory Fabricators) |
PRODUCE 48 – FINAL |
|
IZ*ONE[sửa | sửa mã nguồn]
Viết lời ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Bài hát | Album | Cùng với |
---|---|---|---|
2020 | “Secret Story of the Swan (Japanese Ver.)” | Oneiric Diary | MosPick, Sakura Miyawaki |
“Violeta (Japanese Ver.)” | Twelve | Seung-soo |
Sự nghiệp điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Phim[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2005 | Touch | Asakura Minami lúc trẻ | |
2012 | On the Shinhori River | Phim ngắn | |
2013 | Gatchaman | Con gái của Tiến sĩ Nambu |
Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2009 | Detective Samonji Susumu | Natsume lúc trẻ | Phim truyền hình |
My Father’s Longest Day | |||
2015 | Fukuoka Love White Paper | Wakana | |
Majisuka Gakuen 0: Kisaradzu Rantō-hen | Namaiki | ||
2016 | AKB Love Night Love Factory | Rin | Tập phim: “Graduation” |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
-
^
““交換留学生”含むAKBグループ大組閣、メンバーに衝撃”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
- ^ “AKB新ユニット「でんでんむChu!」結成 大和田&向井地ら7人組”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
- ^ “AKB春の嵐…川栄卒業、北原NGT移籍に衝撃走る”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
- ^ “なこみく、エビ中、ドリ5らの人気アイドルが専属モデルに決定!ラブベリーが待望の隔月刊化へ”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
- ^ “13年目の試練なのかチャンスなのか、AKB48組閣で兼任解除や新キャプテン”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
- ^ “AKB48、世界選抜総選挙投票シリアル封入のニューシングル『Teacher Teacher』5月30日発売”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
- ^ “宮脇咲良、矢吹奈子ら韓国とコラボで世界デビュー”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Vẻ đáng yêu của nữ thần tượng lùn nhất Kpop”.
- ^ “AKB48 45th Single Senbatsu Sousenkyo 〜Bokutachi wa Dare ni Tsuiteikeba ii?〜”. stage48. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
- ^ “AKB48 49th Single Senbatsu Sousenkyo”. stage48. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
- ^ “AKB48 53rd Single Sekai Senbatsu Sousenkyo 〜Sekai no Center wa Dare da?〜”. stage48. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Yabuki Nako. |
- Profile chính thức trên website HKT48
- Profile chính thức trên website LOVE berry
- Yabuki Nako trên Instagram
- Yabuki Nako trên Twitter
- Yabuki Nako trên Google+
- Yabuki Nako trên 755
- Sinh 2001
- Nhân vật còn sống
- Người Nhật
- Nữ diễn viên thiếu nhi Nhật Bản
- Người Tokyo
- Thành viên của IZ*ONE
- Thành viên của AKB48
- Thí sinh Produce 101
- Nữ ca sĩ thế kỷ 21
Từ khóa: Yabuki Nako, Yabuki Nako, Yabuki Nako
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO uy tín giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
Nguồn: Wikipedia
100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn