Hệ vận động là gì? Chức năng của hệ vận động và hệ vận động gồm những thành phần, cơ quan nào? – mới nhất 2023

Hệ vận động là gì?

Hệ vận động ở con người gồm có hai phần:

  • Phần thụ động gồm bộ xương và hệ liên kết các xương (khớp xương)
  • Phần vận động gồm có hệ cơ, hoạt động phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thần kinh.

Xương gồm 206 chiếc, dài ngắn khác nhau, hợp lại tạo thành bộ xương nâng đỡ cơ thể, che chở cho các nội quan khỏi những chấn thương lý học. Hệ cơ gồm khoảng 600 cơ tạo thành, là những cơ vân (hay cơ xương) bám vào hai đầu xương giúp cho cơ thể cử động.

Nhờ hệ vận động mà cơ thể ta có hình dạng nhất định, thể hiện được những động tác lao động, biểu lộ được những cảm xúc của mình. Trải qua thời kì dài tiến hóa, hệ vận động người được coi là tiến hóa nhất trong sinh giới nói chung và giới Động vật nói riêng.

Hệ vận động gồm những cơ quan nào?

Hệ vận động ở con người gồm có hai phần:

  • Phần thụ động gồm bộ xương và hệ liên kết các xương (khớp xương)
  • Phần vận động gồm có hệ cơ, hoạt động phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thần kinh.

Phần thứ nhất: Bộ xương

350px Human skeleton front vi.svg

Bộ xương người nhìn từ đằng trước

Các thành phần chính của bộ xương

Bộ xương người chia làm ba phần là xương đầu (gồm các xương mặt và khối xương sọ), xương thân (gồm xương ức, xương sườn và xương sống) và xương chi (xương chi trên – tay và xương chi dưới – chân). Tất cả gồm 300 chiếc xương ở trẻ em và 206 xương ở người trưởng thành, dài, ngắn, dẹt khác nhau hợp lại ở các khớp xương. Trong bộ xương còn có nhiều phần sụn. Khối xương sọ ở người gồm 8 xương ghép lại tạo ra hộp sọ lớn chứa não. Xương mặt nhỏ, có xương hàm bớt thô so với động vật vì nhai thức ăn chín và không phải là vũ khí tự vệ. Sự hình thành lồi cằm liên quan đến các cơ vận động ngôn ngữ. Cột sống gồm 33 – 35 đốt sống khớp với nhau và cong ở 4 chỗ, thành 2 chữ S tiếp nhau giúp cơ thể đứng thẳng. Các xương sườn gắn với cột sống và gắn với xương ức tạo thành lồng ngực, bảo vệ tim và phổi. Xương tay và xương chân có các phần tương ứng với nhau nhưng phân hóa khác nhau phù hợp với chức năng đứng thẳng và lao động.

Các loại xương

Căn cứ vào hình dạng cấu tạo, người ta phân biệt bốn loại xương là:

  • Xương dài: cấu trúc hình ống, có mô xương xốp ở hai đầu xương, giữa chứa tủy đỏ ở trẻ em và chứa mỡ vàng ở người trưởng thành như xương cánh tay, xương đùi, xương cẳng chân,… Loại xương này có nhiều nhất.
  • Xương ngắn: kích thước ngắn, chẳng hạn như xương đốt sống, xương cổ chân, cổ tay,…
  • Xương dẹt: hình bản dẹt, mỏng như xương bả vai, xương cánh chậu, các xương sọ. Loại xương này ít nhất.
  • Xương không đều (xương hình bất định): là những xương có hình thể phức tạp như xương hàm trên, xương thái dương, xương ở nền sọ.

Hệ vận động của người:

Các khớp xương

Nơi tiếp giáp giữa các đầu xương gọi là khớp xương. Có ba loại khớp là: khớp động như các khớp ở tay, chân; khớp bán động như khớp các đốt sống và khớp bất động như khớp ở hộp sọ.

  • Khớp động là loại khớp cử động dễ dàng và phổ biến nhất trong cơ thể người như khớp xương đùi và xương chày, khớp xương cánh chậu và xương đùi. Mặt khớp ở mỗi xương có một lớp sụn trơn, bóng và đàn hồi, có tác dụng làm giảm sự cọ xát giữa hai đầu xương. Giữa khớp có một bao đệm chứa đầy chất dịch nhầy do thành bao tiết ra gọi là bao hoạt dịch. Bên ngoài khớp động là những dây chằng dai và đàn hồi, đi từ đầu xương này qua đầu xương kia làm thành bao kín để bọc hai đầu xương lại. Nhờ cấu tạo đó mà loại khớp này cử động dễ dàng. Khớp động phức tạp nhất trong cơ thể người là khớp gối.
  • Khớp bán động là loại khớp mà giữa hai đầu xương khớp với nhau thường có một đĩa sụn làm hạn chế cử động của khớp. Khớp bán động điển hình là khớp đốt sống, ngoài ra còn có khớp háng. Ở trẻ em, có xương chậu…các đĩa sụn rất đàn hồi nên dễ uốn lưng mềm mại hay xoạc chân ra dễ dàng. Trái lại ở người trưởng thành và nhất là người già, các đĩa sụn dẹp lại làm cột sống khó cử động hơn, xoạc chân ra khó khăn.
  • Khớp bất động: Trong cơ thể có một số xương được khớp cố định với nhau, như xương hộp sọ và một số xương mặt. Các xương này khớp với nhau nhờ các răng cưa nhỏ hoặc do những mép xương lợp lên nhau kiểu vảy cá nên khi cơ co không làm khớp cử động.
  • Trong cơ thể con người có tất cả 360 khớp xương: khớp sọ: 86; khớp họng: 6; khớp cột sống và xương chậu: 76; khớp tay: 32 (2 tay: 64); khớp chân: 31 (2 chân: 62); khớp ngực: 66

Cấu tạo và sự phát triển của xương

  • Cấu tạo và chức năng của xương dài: Hai đầu xương là mô xương xốp có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung, phân tán lực tác động và tạo ô chứa tủy đỏ xương. Bọc hai đầu xương là lớp sụn để giảm ma sát trong đầu xương. Đoạn giữa là thân xương. Thân xương hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng, mô xương cứng và khoang xương. Màng xương giúp xương phát triển về bề ngang. Mô xương cứng chịu lực, đảm bảo tính vững chắc cho xương. Khoang xương chứa tủy xương, ở trẻ em là tuỷ đỏ sinh hồng cầu; ở người trưởng thành tủy đỏ được thay bằng mô mỡ màu vàng nên gọi là tủy vàng.
  • Cấu tạo xương ngắn và xương dẹt: xương ngắn và xương dẹt không có cấu tạo hình ống, bên ngoài là mô xương cứng, bên trong lớp mô xương cứng là mô xương xốp gồm nhiều nan xương và hốc trống nhỏ (như mô xương xốp ở đầu xương dài) chứa tủy đỏ.

Xương to ra về chiều ngang là nhờ các tế bào màng xương phân chia tạo ra những tế bào mới đẩy tế bào cũ vào trong rồi hóa xương. Xương dài ra là nhờ quá trình phân bào ở sụn tăng trưởng. Ở tuổi thiếu niên xương phát triển nhanh. Đến 18 – 20 tuổi ở nữ hoặc 20 – 25 tuổi đối với nam xương phát triển chậm lại. Ở người trưởng thành, sụn tăng trưởng không còn khả năng hóa xương, vì thế người không cao thêm. Người già xương bị phân hủy nhanh hơn sự tạo thành, tỉ lệ cốt giao giảm, vì vậy xương người già xốp giòn và dễ gãy và nếu gãy thì xương phục hồi rất chậm, không chắc chắn.

Thành phần hóa học và tính chất của xương

Xương có hai đặc tính cơ bản: mềm dẻo và bền chắc. Nhờ tính mềm dẻo nên xương có thể chống lại tất cả các lực cơ học tác động vào cơ thể, nhờ tính bền chắc mà bộ xương có thể nâng đỡ cơ thể. Độ bền chắc của xương người trưởng thành có thể gấp 30 lần so với loại gạch tốt. Sở dĩ xương có được hai tính chất trên là nhờ vào thành phần hóa học. Xương được cấu tạo từ 2 chất chính: một loại chất hữu cơ gọi là cốt giao và một số chất vô cơ là các muối can-xi. Chất khoáng làm cho xương bền chắc, cốt giao đảm bảo tính mềm dẻo. Tỉ lệ cốt giao thay đổi tùy theo tuổi. Trong xương người trưởng thành, cốt giao chiếm 1/3 còn các muối can-xi chiếm khoảng 2/3. Nếu ta đem tách riêng hai chất này thì xương không đạt đủ hai đặc tính trên.

Thí nghiệm: lấy hai xương đùi ếch: một xương ngâm trong dung dịch a-xit clo-hi-đric (HCl) 10% để hòa tan hết các muối can-xi, còn một xương đốt trên ngọn lửa đèn cồn để đốt cháy hết cốt giao. Sau 10 – 15 phút lấy đoạn xương ngâm trong HCl 10% ra ta dễ dàng uốn cong, thậm chí thắt nút lại được như một sợi dây đoạn xương này vì nó rất mềm. Đợi đến khi không còn khói bay lên ta tắt đền cồn rồi bóp nhẹ phần xương đã đốt thì thấy nó vỡ vụn ra. Tuy vậy khi lấy hai đoạn xương ra chúng vẫn giữ nguyên hình dạng.

Ở trẻ em, cốt giao lại chiếm tỉ lệ cao hơn so với muối can-xi, vì vậy xương trẻ em mềm dẻo hơn xương người lớn.

Phần thứ hai: Hệ cơ

Cơ bám vào xương, dưới sự chỉ đạo của hệ thần kinh, cơ co làm cho xương cử động, vì vậy các cơ này gọi là cơ xương (còn gọi là cơ vân). Cơ thể người có khoảng 600 cơ tạo thành hệ cơ, chưa kể đến các cơ vận động nội tạng (cơ tạng hay cơ trơn) và cơ vận động tim (cơ tim). Tùy vị trí trên cơ thể và tùy chức năng mà cơ có hình dạng khác nhau: hình tấm, hình lông chim, nhiều đầu hay nhiều thân,… điển hình nhất là bắp cơ (vẫn quen gọi là con chuột) ở cánh tay có hình thoi dài.

Cấu tạo của bắp cơ và tế bào cơ

275px Skeletal muscle diagram

Cấu tạo bắp cơ, bó cơ, sợi cơ, tơ cơ và đơn vị cấu trúc sợi cơ

Bắp cơ gồm nhiều bó cơ, mỗi bó gồm nhiều sợi cơ (tế bào cơ) nắm dọc theo chiều dài bắp cơ. Hai đầu bắp cơ thuôn lại, dài ra thành gân bám vào các xương qua khớp, phần giữa phình to gọi là bụng cơ. Bắp cơ càng khỏe, bũng cơ càng phình làm nổi lên cơ bắp. Trong bắp cơ có nhiều mạch máu và dây thần kinh, chia thành nhiều nhánh nhỏ đi đến từng sợi cơ. Nhờ thế mà cơ tiếp nhận được chất dinh dưỡng và các kích thích. Mỗi sợi cơ là một tế bào cơ dài 10 – 12 cm, có màng sinh chất, chất tế bào và nhiều nhân hình bầu dục. Trong chất tế bào có nhiều tơ cơ nhỏ nằm song song. Mỗi tơ cơ gồm những đoạn màu sáng và màu sẫm nằm xen kẽ nhau tạo thành vân ngang, đó là các đĩa sáng và đĩa tối. Tơ cơ có hai loại là tơ cơ dày và tơ cơ mảnh xếp xen kẽ nhau. Tơ cơ mảnh thì trơn, tơ cơ dày có mấu sinh chất. Giới hạn giữa tơ cơ dày và tơ cơ mảnh giữa hai tấm Z là đơn vị cấu trúc của tế bào cơ (còn gọi là tiết cơ).

Sự co cơ

Co cơ là hiện tượng các cơ trong cơ thể co hoặc giãn dưới các tác động khác nhau của các dạng năng lượng sinh hóa, cơ học,… trong cơ thể con người hoặc động vật. Quá trình co cơ này liên quan mật thiết tới việc tìm hiểu nguyên lý vận động của hệ thống cơ của các đối tượng động vật hoặc con người. Nghiên cứu về hiện tượng co cơ có thể giải thích được một lượng lớn các yếu tố liên quan tới năng lượng vận động, các chuyển hóa hoá học nhằm giải thích các hiện tượng sinh lý học trong cơ thể con người. Nghiên cứu về co cơ có liên quan mật thiết tới sinh lý cơ trong cơ thể.

Hiện nay, rất nhiều các nhà khoa học trên thế giới tìm ra các phương pháp khác nhau để tìm hiểu các cơ cấu phân tử của quá trình co cơ bởi đây là nền tảng cơ sở để giải thích các hiện tượng khác. Các nghiên cứu này có thể được thực hiện bằng một số cách sau:

  • Nghiên cứu trực tiếp trên cơ thể toàn vẹn (in vivo).
  • Nghiên cứu một cơ quan bằng cách tách rời cơ quan hoặc bộ phận ra khỏi mối liên hệ thần kinh với cơ thể toàn vẹn nhưng vẫn giữ nguyên sự nuôi dưỡng thông qua các mạch máu (in situ).
  • Có thể nghiên cứu bằng cách tách rời một cơ quan, cơ thể hoặc tế bào ra khỏi cơ thể và nuôi dưỡng trong điều kiện dinh dưỡng và nhiệt độ giống như trong môi trường cơ thể động vật hoặc cơ thể người (in vitro).

Với 3 phương pháp thực nghiệm trên kết hợp với việc sử dụng các dụng cụ đo lường điện tử và quan sát khác nhau và việc thay đổi các tác nhân tác động về cơ học, lý học, hóa học, các điều kiện về môi trường,… các nhà nghiên cứu có thể quan sát được các hoạt động chức năng, những thay đổi chức năng của các cấu trúc cơ trong cơ thể nhằm từ đó tìm hiểu được các cơ chế hoạt động, các ưu điểm, nhược điểm của các tác động và đưa ra các kiến giải hợp lý cho các quá trình thay đổi đó.

Hệ vận động hoạt động như thế nào?

Hệ vận động hoạt động dựa trên sự điều khiển của não bộ. Cụ thể, các hệ thần kinh điều khiển chuyển động của các cơ bắp để tạo ra sự chuyển động. Cụ thể, chuyển động cơ thể xảy ra khi:

Chức năng của hệ cơ và hệ xương
Hệ vận động hoạt động dựa trên sự điều khiển của não bộ
  • Hệ thống thần kinh (não và các dây thần kinh) truyền thông tin để kích hoạt các cơ xương
  • Các sợi cơ co lại (căng lên) để phản ứng với thông tin
  • Khi các cơ co lại hoặc được kích hoạt sẽ kéo theo gân
  • Gân được gắn với xương, do đó, gân sẽ kéo xương và khiến các xương di chuyển
  • Để thư giãn cơ, hệ thống thần kinh sẽ gửi một thông tin khác để kích họat các cơ thư giãn hoặc ngừng các hoạt động
  • Cơ sẽ được thả lỏng, giải phóng sự căng thẳng và di chuyển xương đến vị trí nghỉ ngơi

Các điều kiện ảnh hưởng đến hệ vận động

Có rất nhiều điều kiện và vấn đề có thể gây ảnh hưởng đến hệ cơ xương, có thể gây ảnh hưởng đến cách cơ thể di chuyển và hoạt động. Một số điều kiện phổ biến có thể gây ảnh hưởng đến hệ cơ xương và các vấn đề vận động bao gồm:

bệnh liên quan đến hệ vận động
Tổn thương cơ và khớp là các vấn đề phổ biến ở hệ vận động
  • Lão hóa: Trong quá trình lão hóa tự nhiên, xương mất đi mật độ tự nhiên, ít đặc hơn và có thể dẫn đến loãng xương hoặc gãy xương. Khi cơ thể già đi, cơ bắp sẽ mất khối lượng và sụn sẽ hao mòn theo thời gian, dẫn đến đau đớn, cứng khớp và giảm phạm vi hoạt động. Ngoài ra, sau một chấn thương, hệ vận động thường không thể hồi phục nhanh chóng như khi còn trẻ.
  • Viêm khớp: Viêm khớp, đặc biệt là viêm khớp do thoái hóa là nguyên nhân phổ biến nhất có thể dẫn đến viêm và đau khớp. Người cao tuổi có nguy cơ viêm xương khớp cao do sụn khớp bị phá vỡ, tuy nhiên viêm khớp có thể gây ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi. Ngoài ra một số loại viêm khớp khác cũng gây ảnh hưởng đến hệ vận động bao gồm viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp và bệnh gout.
  • Các vấn đề ở lưng: Đau lưng và co thắt cơ có thể do căng cơ hoặc các chấn thương như thoát vị đĩa đệm. Một số tình trạng, chẳng hạn như hẹp ống sống và cong vẹo cột sống, có thể dẫn đến một số cấu trúc ở lưng, dẫn đến đau đớn và hạn chế khả năng vận động ở khớp.
  • Ung thư: Một số loại ung thư có thể gây ảnh hưởng đến hệ thống cơ xương, bao gồm cả ung thư xương. Ngoài ra các khối u phát triển trong mô liên kết (chẳng hạn như u sarcoma) có thể gây đau đớn và hạn chế vận động.
  • Bệnh lý trong cơ thể: Một số bệnh lý tiềm ẩn có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động của xương, cơ và các mô liên kết. Các bệnh lý phổ biến bao gồm hoại tử xương, có thể khiến xương trở nên yếu và chết đi. Bên cạnh đó, một số rối loạn khác, chẳng hạn như loạn sản xương hoặc xương thủy tinh, có thể khiến xương dễ gãy. Bệnh lý phổ biến gây ảnh hưởng đến cơ xương là loạn dưỡng cơ.
  • Dị tật bẩm sinh: Các dị tật bẩm sinh là các bất thường gây ảnh hưởng đến hình dáng, cấu trúc và chức năng ở hệ vận động người. Hội chứng bàn chân bẹt là một trong những vấn đề cơ xương khớp phổ biến ở trẻ em. Điều này có thể gây cứng khớp và giảm phạm vi chuyển động của người bệnh.
  • Chấn thương: Có nhiều chấn thương có thể gây ảnh hưởng đến xương, sụn, cơ và các mô liên kết. Các chấn thương có thể do sử dụng quá mức, chẳng hạn như hội chứng ống cổ tay, viêm bao hoạt dịch và viêm gân. Các chấn thương và tai nạn khác có thể bao gồm bong gân, sai khớp, gãy xương, rách cơ, chấn thương gân, dây chằng và các mô mềm khác.

Hầu hết mọi người đều bị đau cơ và đau khớp theo thời gian, đặc biệt là đau lưng, đau thắt lưng. Ngoài ra, gãy xương, bong gân và căng cơ là những chấn thương phổ biến và có thể phục hồi sau khi điều trị mà không gây ra các vấn đề sức khỏe lâu dài.

Cách giữ hệ cơ xương khớp khỏe mạnh

Cách tốt nhất để chăm sóc sức khỏe của hệ vận động là duy trì sức khỏe tổng thể. Do đó, để giữa sức khỏe xương khớp, người bệnh có thể:

tăng cường sức khỏe cho xương
Tập thể dục thường xuyên có thể tăng cường sức khỏe của hệ vận động người
  • Tập thể thường xuyên, đảm bảo kết hợp các bài tập mang trong lượng và tăng cường hoạt động của hệ thống tim mạch. Tăng cường cơ bắp có thể hỗ trợ các khớp và bảo vệ hệ vận động khỏi các chấn thương liên quan.
  • Ngủ nhiều có thể hỗ trợ phục hồi và xây dựng xương, cơ.
  • Duy trì cân nặng hợp lý để tránh gây áp lực lên xương, khớp và hạn chế các vấn đề sức khỏe liên quan. Nếu béo phì, người bệnh có thể trao đổi với bác sĩ để có kế hoạch giảm cân lành mạnh.
  • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, bao gồm chế độ ăn uống cân bằng trái cây, rau quả, protein nạc và sữa để tăng cường sức khỏe của tim.
  • Không hút thuốc lá và tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. Các hoạt chất có trong thuốc lá có thể làm giảm lưu lượng máu đi khắp cơ thể. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe xương, cơ và các mô mềm.
  • Đi khám sức khỏe định kỳ mỗi năm và tầm soát sức khỏe phù hợp với lứa tuổi. Nếu trên 65 tuổi, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ về các xét nghiệm kiểm tra mật độ xương.

Hầu hết mọi người đều có thể bị đau nhức xương khớp theo thời gian. Tuy nhiên, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ nếu bị đau, sưng, cứng khớp, giảm phạm vi hoạt động hoặc gặp các vấn đề về di chuyển.

Mặc dù không thể phòng ngừa các nguy cơ gây căng cơ, bong gân hoặc gãy xương, tuy nhiên mọi người có thể tăng cường sức khỏe tổng thể để giữ cho hệ xương khớp khỏe mạnh. Ngoài ra, kiểm soát cân nặng và đến gặp bác sĩ thường xuyên để được chẩn đoán và có kế hoạch chăm sóc hệ vận động phù hợp.

Sách tham khảo

  1. Sinh học 8, Nhà xuất bản Giáo dục, Nguyễn Quang Vinh – Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên
  2. Sổ tay kiến thức Sinh học THCS, Nhà xuất bản Giáo dục, Nguyễn Quang Vinh – Chủ biên
  3. Sinh học Cơ bản và Nâng cao 8, Nhà xuất bản Giáo dục, Lê Đình Trung — Trịnh Đức Anh

Từ khóa: hệ vận động

hệ vận động gồm những cơ quan nào

chức năng của hệ vận động

hệ vận động gồm

hệ vận động là gì

thành phần chính của hệ vận động

cấu tạo hệ vận động

hệ vận động gồm những thành phần nào

hệ vận động có chức năng gì

hệ vận động gồm cơ quan nào

he van dong gom nhung gi

hệ vận động gồm có những cơ quan nào?

cấu tạo của hệ vận động

thành phần của hệ vận động

hệ vận động gồm những gì

hệ vận động gồm có những cơ quan nào

cấu tạo và chức năng của hệ vận động

hệ vận động gồm gì

heệ vận động

hệ vận động gồm những cơ quan nào chức năng của hệ vận động là gì

he van dong gom nhung co quan nao

vai trò của hệ vận động

các cơ quan trong hệ vận động

hệ vận động gồm những bộ phận nào

hệ vận động có vai trò gì

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO TOP giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

Scores: 4.7 (119 votes)

100 lần tự tìm hiểu cũng không bằng 1 lần được tư vấn